Giới thiệu đến các bạn bài viết Soạn bài kiểm tra: nhà mẹ lê  ; trắc nghiệm nhà mẹ lê  ; nhà mẹ lê đọc hiểu ; đọc hiểu nhà mẹ lê ; Nhà mẹ Lê đọc hiểu trắc nghiệm ;  (10 câu hỏi, Đề kiểm tra). Ở đây, chúng tôi sẽ cùng các bạn, tìm hiểu 7 câu hỏi trắc nghiệm, 3 câu hỏi tự luận và đáp án phần viết Nhà mẹ Lê – Thạch Lam. Mời các bạn cùng tham khảo 3 đề dưới đây.

Đề 1:  nhà mẹ lê  ; trắc nghiệm nhà mẹ lê  ; nhà mẹ lê đọc hiểu ; đọc hiểu nhà mẹ lê ; Nhà mẹ Lê đọc hiểu trắc nghiệm ;

 PHẦN ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) nhà mẹ lê  ; trắc nghiệm nhà mẹ lê  ; nhà mẹ lê đọc hiểu ; đọc hiểu nhà mẹ lê ; Nhà mẹ Lê đọc hiểu trắc nghiệm ;

Đọc văn bản sau: nhà mẹ lê  ; trắc nghiệm nhà mẹ lê  ; nhà mẹ lê đọc hiểu ; đọc hiểu nhà mẹ lê ; Nhà mẹ Lê đọc hiểu trắc nghiệm ;

NHÀ MẸ LÊ

Nhà mẹ Lê là một gia đình một người mẹ với mười một ngươì con. Bác Lê là một người đàn bà quê chắc chắn và thấp bé, da mặt và chân tay nhăn nheo như một quả trám khô. Khi bác mới đến phố, ai ai cũng chú ý đến đám con của bác: mười một đứa, mà đứa lớn mới có mười bảy tuổi! Đứa bé nhất hãy còn bế trên tay.

Mẹ con bác ta ở một căn nhà lá. Chừng ấy người chen chúc trong một khoảng rộng độ bằng hai chiếc chiếu, có mỗi một chiếc giường nan gãy nát. Mùa rét thì trải ổ rơm đầy nhà, mẹ con cùng nằm ngủ trên đó, trông như một cái ổ chó, chó mẹ và chó con lúc nhúc. Đối với người nghèo như bác một chồ ở như thế cũng tươm tất lắm rồi. Nhưng còn cách kiếm ăn? Bác Lê chật vật, khó khăn suốt ngày cũng không đủ nuôi từng ấy đứa con. Từ buổi sáng tinh sương, mùa nực cũng như mùa rét, bác ta đã phải trở dậy để đi làm mướn cho những người trong làng. Những ngày có người mướn ấy, tuy bác phải làm vất vả, nhưng chắc chắn buổi tối được mấy bát gạo và mấy đồng xu về nuôi lũ con đói đợi ở nhà.

Trong ngày hè nóng nực, con bác Lê đứa nào cũng lở đầu – bác ta bảo là một cái bệnh gia truyền từ đời ông tam đại – nên bác lấy phẩm xanh bôi cho chúng nó. Trông mẹ con bác lại giống mẹ con đàn gà, mà những con gà con người ta bôi xanh lên đầu cho khỏi lẫn. Người phố chợ vẫn thường nói đùa bác Lê về đàn con đông đúc ấy.

Mùa rét năm ấy đến, giá lạnh và mưa gió lầy lội. Đàn con bác Lê ôm chặt lấy nhau rét run trong căn nhà ẩm ướt và tối tăm vì đèn đuốc không có nữa. Mấy gia đình ở phố chợ đều đói rét và khổ sở. Nhưng mỗi nhà đều lặng lẽ, âm thầm và chịu khổ một mình, không than thở với láng giềng hàng xóm lời gì, ai nấy đều biết cũng nghèo khốn như nhau.

Một buổi chiều, mà đàn con đã nhịn đói suốt buổi, bác Lê vá lại manh áo rét, gọi đứa cả đến rồi bảo:

– Ở nhà trông các em, tao vào ông Bá xem có xin được ít gạo nào không?

– Ban sáng u đã vào nhà người ta có cho đâu, cậu Phúc lại còn bảo hễ u vào nữa thì cậu ấy thả chó ra cắn.

Bác Lê đáp:

– Nhưng biết làm thế nào! Không có thì lấy gạo đâu ra mà ăn? Thôi tao cứ liều vào lần nữa xem sao.

Nói xong, bác Lê mở cửa liếp ra đi. Trong lòng bác vẫn có chút hy vọng trong buổi sáng lúc vào xin gạo. Ông Bá đã đuổi mắng không cho. Bác nhớ lại cải cảnh sang trọng, ấm cúng trong nhà ông Bá. Những chậu sứ, câu đối thếp vàng sáng chói. Không lẽ ông Bá giầu có thế mà không thí cho mẹ con bác được bát gạo hay sao?

Ở nhà, đàn con bác ngồi nhìn nhau đợi trong ổ rơm. Bác đi đâu không thấy về. Thằng Hy lắng tai nghe tiếng chó cắn trong làng rồi bảo chị nó:

– Hình như u về đấy chị ạ.

Thằng cả đi lại bên cửa bếp nhìn ra ngòai. Bỗng có tiếng chân người rầm rập, đến tiếng gọi, rồi lũ trẻ thấy bác Đối và một người nữa khiêng bác Lê vào trong nhà. Trên bắp chân người mẹ, máu đỏ chảy ròng ròng.

Đêm ấy, bác Lê lên cơn sốt. (…) Trong lúc mê sảng, bác Lê tưởng nhớ lại cả cuộc đời mình, từ lúc còn bé đến bây giờ, chỉ toàn những ngày khổ sở nhọc nhằn. Cái nghèo không biết tự bao giờ đã vào nhà bác. Lúc sinh ra bác đã thấy nó rồi, và từ đó nó cứ theo liền bác mãi. Nhưng có người mướn làm thì không đến nỗi. Bác nhớ lại những buổi đi làm khó nhọc, nhưng bác vui vẻ được lĩnh gạo về cho con, những bữa cơm nóng mùa rét, những lúc thằng Hy và con Tý vui đùa giằng co chiếc bánh bác mua cho chúng.

Hai hôm sau, bác Lê lại lên cơn mê sảng rồi chết. Người trong phố chợ gom góp nhau mua cho bác một cỗ ván mọt, rồi đưa giúp bác ra cánh đồng, chôn vùi dưới bãi tha ma nhỏ ở đầu làng.

Khi trở về, qua căn nhà lạnh lẽo âm u, họ thấy mấy đứa con nhỏ con bác Lê ngồi ở vỉa hè. Con Tý đang dỗ cho thằng Hy nín khóc, nói dối rằng mẹ nó đi chợ một lát rồi sẽ về. Nhưng họ biết rằng bác Lê không trở về nữa và họ thấy một cái cảm giác lo sợ đè nén lấy tâm can họ, những người ở lại, những người còn sống mà cái nghèo khổ cứ theo đuổi mãi không biết bao giờ hết.

          (Thạch Lam – Trích Nhà mẹ Lê – Truyện ngắn Thạch Lam – NXB Hội Nhà văn 2008)

1 Thạch Lam – Một cây bút giàu xúc cảm, ông được biết đến là một trong những nhà văn nổi tiếng của nền văn học hiện đại Việt Nam vào giai đoạn những năm 1930 – 1945.

2 Nhà mẹ Lê là một trong những sáng tác tiêu biểu của Thạch Lam. Ở tác phẩm, cái đói, cái khổ, sự túng quẫn được viết rõ từng câu chữ trong tác phẩm khiến cho hình ảnh được hiện diện ngay trước mắt người đọc về hình ảnh của một người mẹ lam lũ, vất vả, chạy ăn từng bữa cho mươi một đứa con nheo nhóc.

nhà mẹ lê  ; trắc nghiệm nhà mẹ lê  ; nhà mẹ lê đọc hiểu ; đọc hiểu nhà mẹ lê ; Nhà mẹ Lê đọc hiểu trắc nghiệm ;

Chọn câu trả lời đúng: nhà mẹ lê  ; trắc nghiệm nhà mẹ lê  ; nhà mẹ lê đọc hiểu ; đọc hiểu nhà mẹ lê ; Nhà mẹ Lê đọc hiểu trắc nghiệm ;

Câu 1. Văn bản trên có sự kết hợp giữa các phương thức biểu đạt nào? Ngôi kể thứ mấy?

  1. Tự sự và thuyết minh; Ngôi kể thứ 1
  2. Tự sự và thuyết minh; Ngôi kể thứ 3
  3. Tự sự và biểu cảm; Ngôi kể thứ 3
  4. Tự sự và biểu cảm; Ngôi kể thứ 1

Câu 2. Chi tiết nào miêu tả ngoại hình bác Lê

  1. Một người đàn bà nhà quê chắc chắn và thấp bé, da mặt và chân tay răn reo như một quả trám khô.
  2. Bác ta ở một căn nhà cuối phố, cái nhà cũng lụp xụp như những căn nhà khác.
  3. Mẹ con cùng nằm ngủ trên đó, trông như một cái ổ chó, chó mẹ và chó con lúc nhúc.
  4. Dưới manh áo rách nát, thịt chúng nó thâm tím lại vì rét, như thịt con trâu chết.

Câu 3. Nhân vật chính trong câu chuyện là ai?

  1. Ông Bá
  2. Cậu Phúc
  3. Mẹ Lê
  4. Thằng Hy

Câu 4. Đề tài của văn bản là gì?

  1. Số phận người nông dân
  2. Hủ tục xã hội
  3. Tình yêu thiên nhiên
  4. Cuộc sống của người trí thức

Câu 5. Từ “gia truyền” được hiểu là

  1. Truyền nhiều đời trong một nhà/một họ.
  2. Truyền từ nhà này sang nhà kia.
  3. Lưu truyền trong một gia đình nhất định.
  4. Bí quyết được truyền qua nhiều đời.

Câu 6. Ý nào không nói lên đặc sắc về nghệ thuật của đoạn văn bản trên?

  1. Ngôn ngữ giản dị, mộc mạc, giàu chất thơ.
  2. Truyện không có cốt truyện
  3. Có những hình ảnh so sánh độc đáo
  4. Sử dụng nghệ thuật biếm họa, khoa trương

Câu 7. Tác phẩm đã thể hiện tình cảm gì của nhà văn đối với nhân vật?

  1. Trân trọng, tự hào về vẻ đẹp của tình người giữa mẹ con bác Lê và ông Bá
  2. Tố cáo xã hội tàn ác đã gây nên nỗi khổ cho con người, đẩy họ vào bước đường cùng, phản kháng.
  3. Yêu thương, xót xa, ái ngại cho cảnh ngộ nghèo khổ của nhà bác Lê.
  4. Trân trọng ước mơ đổi đời của người nông dân, nhà văn đã mở ra con đường giải phóng cho họ.

Trả lời câu hỏi: nhà mẹ lê  ; trắc nghiệm nhà mẹ lê  ; nhà mẹ lê đọc hiểu ; đọc hiểu nhà mẹ lê ; Nhà mẹ Lê đọc hiểu trắc nghiệm ;

Câu 8. Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong câu văn sau:  “Dưới manh áo rách nát, thịt chúng nó thâm tím lại vì rét như thịt con trâu chết”.

Câu 9. Qua đoạn trích, em hiểu được điều gì về hoàn cảnh của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám và tấm lòng của nhà văn Thạch Lam?.

Câu 10. Anh/chị hãy viết một đoạn văn khoảng 5-7 câu nêu suy nghĩ của mình về tình mẫu tử.

VIẾT (4,0 điểm) nhà mẹ lê  ; trắc nghiệm nhà mẹ lê  ; nhà mẹ lê đọc hiểu ; đọc hiểu nhà mẹ lê ; Nhà mẹ Lê đọc hiểu trắc nghiệm ;

Anh/chị hãy viết bài văn phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nội dung và hình thức nghệ thuật tác phẩm Nhà mẹ Lê của nhà văn Thạch Lam

nhà mẹ lê  ; trắc nghiệm nhà mẹ lê  ; nhà mẹ lê đọc hiểu ; đọc hiểu nhà mẹ lê ; Nhà mẹ Lê đọc hiểu trắc nghiệm ;

Gợi ý trả lời 1:

Đọc hiểu nhà mẹ lê  ; trắc nghiệm nhà mẹ lê  ; nhà mẹ lê đọc hiểu ; đọc hiểu nhà mẹ lê ; Nhà mẹ Lê đọc hiểu trắc nghiệm ;

Câu 1. C  Tự sự và biểu cảm; Ngôi kể thứ 3

Câu 2. A Một người đàn bà nhà quê chắc chắn và thấp bé, da mặt và chân tay răn reo như một quả trám khô.

Câu 3. C  Mẹ Lê

Câu 4. A Số phận người nông dân

Câu 5. A Truyền nhiều đời trong một nhà/một họ.

Câu 6. B Truyện không có cốt truyện

Câu 7. C  Yêu thương, xót xa, ái ngại cho cảnh ngộ nghèo khổ của nhà bác Lê.

Câu 8. 

-Biện pháp tu từ: so sánh: da thịt thâm tím vì rét như thịt con trâu chết.

-Tác dụng:

+Tăng sức gợi hình, gợi cảm, tạo lối diễn đạt mới mẻ cho câu văn.

+Khắc họa rõ cuộc sống đói rách cùng cực của gia đình bác Lê. Qua đó, cũng cho thấy sự cảm thương, chia sẻ của nhà văn với cuộc sống của người nông dân.

Câu 9. 

– Đoạn trích cho ta hiểu hoàn cảnh của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám: Cuộc sống của họ quá cơ cực, nghèo khổ, túng quẫn, cơm không đủ ăn, quần áo không đủ mặc, quanh năm phải chịu đói rét, khổ sở.

– Tấm lòng của nhà văn Thạch Lam: Trân trọng, yêu thương, xót xa cho hoàn cảnh của gia đình mẹ Lê nói chung và người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám; tố cáo tội ác của bọn thực dân phát xít đã gây nên tình cảnh đói khổ của con người; ca ngợi vẻ đẹp của tình mẫu tử..

Câu 10. 

– Hình thức: Đảm bảo yêu cầu của đoạn văn, đúng dung lượng

– Nội dung: HS thể hiện suy nghĩ về tình mẫu tử

+ Đó là tình cảm vô cùng thiêng liêng, cao quý giữa mẹ với con

+ Giúp ta tránh khỏi những cám dỗ trong cuộc sống

+ Là điểm tựa tinh thần, tiếp thêm cho ta sức mạnh trước mỗi khó khăn

 (HS có thể dùng từ ngữ khác nhưng phải phù hợp với nội dung)

nhà mẹ lê  ; trắc nghiệm nhà mẹ lê  ; nhà mẹ lê đọc hiểu ; đọc hiểu nhà mẹ lê ; Nhà mẹ Lê đọc hiểu trắc nghiệm ;
nhà mẹ lê  ; trắc nghiệm nhà mẹ lê  ; nhà mẹ lê đọc hiểu ; đọc hiểu nhà mẹ lê ; Nhà mẹ Lê đọc hiểu trắc nghiệm ;

Phần viết : 4.0 điểm nhà mẹ lê  ; trắc nghiệm nhà mẹ lê  ; nhà mẹ lê đọc hiểu ; đọc hiểu nhà mẹ lê ; Nhà mẹ Lê đọc hiểu trắc nghiệm ;

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận : Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Nhà mẹ Lê là truyện ngắn viết về những người nghèo khổ bên lề xã hội. Ở đó ta bắt gặp cái nhìn nhân đạo – cái nhìn đầy yêu thương có sự cảm thông với những kiếp người nhỏ bé.

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:

Bài viết cần đáp ứng các yêu cầu sau :

 – Xác định chủ đề của tác phẩm:

+ Phản ánh bức tranh cuộc sống đầy khốn khó của những người dân nghèo nơi phố chợ nghèo trước cách mạng. Từ đó giấy lên niềm đồng cảm xót thương của nhà văn dành cho những mảnh đời bất hạnh.

+Ca ngợi vẻ đẹp của tình mẫu tử thiêng liêng.

– Phân tích, đánh giá chủ đề tác phẩm: đây là những chủ đề thường xuất hiện trong những tác phẩm văn học vừa phản ánh hiện thực

vừa chứa đựng giá trị nhân văn sâu sắc. Chủ đề đó giúp mỗi người đọc thấu hiểu được cuộc sống của nhân dân ta trong một thời kì đầy khó khăn trước cách mạng đồng thời khơi dậy những tình mẫu tử thiêng liêng

– Phân tích một số nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của tác phẩm:

+ Cốt truyện đơn giản: xoay quanh những ngày tháng xoay sở kiếm ăn nuôi con của mẹ Lê.

+ Tình huống truyện:

Tình huống mẹ Lê đến nhà ông Bá vay tiền để mua gạo nuôi các con nhưng bị gia chủ thả chó dữ cắn, mẹ Lê bị thương nặng

+ Kết thúc: nhân vật đã không thể chiến thắng hoàn cảnh. Kết thúc phản ánh hiện thực xã hội đương thời, một xã hội vô nhân đạo không thể cứu con người.

+ Người kể chuyện: ngôi thứ ba

– Cách xây dựng nhân vật: Nhân vật được khắc họa thông qua dáng vẻ bên ngoài, hành động, ngôn ngữ, suy nghĩ. Và được khám phá ở số phận, phẩm chất. Nhân vật được đặt trong những tình huống đầy khó khăn, dẫn đến sự lựa chọn.

.– Đánh giá tác dụng của những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật trong việc thể hiện chủ đề tác phẩm.

– Thể hiện được những suy nghĩ, cảm nhận của người viết về tác phẩm.

– Có lí lẽ thuyết phục và bằng chứng tin cậy lấy từ tác phẩm.

Mở rộng:

– Khẳng định lại một cách khái quát những đặc sắc về nghệ thuật và nét độc đáo về chủ đề của tác phẩm.

– Nêu tác động của tác phẩm đối với bản thân hoặc cảm nghĩ sau khi đọc, thưởng thức tác phẩm.

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo : Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

DANH SÁCH các bài ĐỌC HIỂU

————————————————————————————————————————————————————–

Đề 2 nhà mẹ lê  ; trắc nghiệm nhà mẹ lê  ; nhà mẹ lê đọc hiểu ; đọc hiểu nhà mẹ lê ; Nhà mẹ Lê đọc hiểu trắc nghiệm ;

ĐỌC – HIỂU (6.0 điểm)

Đọc văn bản sau:

            Nhà mẹ Lê là một gia đình một người mẹ với mười một người con. Bác Lê là một người đàn bà nhà quê chắc chắn và thấp bé, da mặt và chân tay răn reo như một quả trám khô. Khi bác mới đến phố, ai ai cũng chú ý đến đám con của bác: mười một đứa, mà đứa nhớn mới có mười bảy tuổi! Đứa bé nhất hãy còn bế trên tay.

       Mẹ con bác ta ở một căn nhà cuối phố, cái nhà cũng lụp xụp như những căn nhà khác. Chừng ấy người chen chúc trong một khoảng rộng độ bằng hai chiếc chiếu, có mỗi một chiếc giường nan đã gẫy nát. Mùa rét thì giải ổ rơm đầy nhà, mẹ con cùng nằm ngủ trên đó, trông như một cái ổ chó, chó mẹ và chó con lúc nhúc. Đối với những người nghèo như bác, một chỗ ở như thế cũng tươm tất lắm rồi. Nhưng còn cách kiếm ăn? Bác Lê chật vật, khó khăn suốt ngày cũng không đủ nuôi chừng ấy đứa con. Từ buổi sáng tinh sương, mùa nực cũng như mùa rét, bác ta đã phải trở dậy để đi làm mướn cho những người có ruộng trong làng. Những ngày có người mướn ấy, tuy bác phải làm vất vả, nhưng chắc chắn buổi tối được mấy bát gạo và mấy đồng xu về nuôi lũ con đói đợi ở nhà. Đó là những ngày sung sướng. Nhưng đến mùa rét, khi các ruộng lúa đã gặt rồi, cánh đồng chỉ còn trơ cuống rạ dưới gió bấc lạnh như lưỡi dao sắc khía vào da, bác Lê lo sợ, vì không ai mướn bác làm việc gì nữa. Thế là cả nhà nhịn đói. Mấy đứa nhỏ nhất, con Tý, con Phún, thằng Hy mà con chị nó bế, chúng nó khóc lả đi mà không có cái ăn. Dưới manh áo rách nát, thịt chúng nó thâm tím lại vì rét, như thịt con trâu chết. Bác Lê ôm ấp lấy con trong ổ rơm, để mong lấy cái ấm của mình ấp ủ cho nó.

(Nhà mẹ Lê, Tuyển tập Thạch Lam, NXB Văn học, 2015, trang 28-29)

* Thạch Lam (1910 – 1942), sinh tại Hà Nội, trong một gia đình công chức gốc quan lại. Ông là cây bút viết truyện ngắn tài hoa, xuất sắc. Thường viết về cuộc sống cơ cực, bế tắc của người dân nghèo và những vấn đề bình thường mà nên thơ trong cuộc sống. Tác phẩm Nhà mẹ Lê là một trong những tác phẩm nổi tiếng của Thạch Lam. Tác phẩm được viết vào những năm 1930 và được coi là một tác phẩm chủ đề gia đình cổ điển của văn học Việt Nam.

Lựa chọn đáp án đúng:

Câu 1. Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ là:

  1. Hành chính
  2. Sinh hoạt
  3. Khoa học
  4. Nghệ thuật

Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là:

  1. Tự sự
  2. Nghị luận
  3. Biểu cảm
  4. Thuyết minh

Câu 3. Đoạn trích được kể bằng lời của người kể chuyện ở ngôi thứ mấy?

  1. Ngôi thứ nhất
  2. Ngôi thứ hai
  3. Ngôi thứ ba
  4. Ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba

Câu 4. Biện pháp tu từ trong câu “Mùa rét thì giải ổ rơm đầy nhà, mẹ con cùng nằm ngủ trên đó, trông như một cái ổ chó, chó mẹ và chó con lúc nhúc”

  1. Nhân hoá
  2. So sánh
  3. Ẩn dụ
  4. Nói quá

Câu 5. Cảm xúc của tác giả bộc lộ trong câu văn “Dưới manh áo rách nát, thịt chúng nó thâm tím lại vì rét, như thịt con trâu chết

  1. Tác giả trân trọng, đau đớn và xót thương
  2. Tác giả đau đớn, buồn tủi và xót thương
  3. Tác giả trân trọng, đau đớn và cảm thông
  4. Tác giả đau đớn, thương xót và cảm thông

Câu 6. Việc sử dụng cặp đại từ “bác” để nói về nhân vật trong văn bản biểu thị thái độ nào của tác giả?

  1. Thương xót và yêu mến
  2. Trân trọng và xót thương
  3. Yêu mến và xót thương
  4. Trân trọng và yêu mến

Câu 7. Nội dung chính của văn bản trên là

  1. Nhà mẹ Lê
  2. Cuộc sống nghèo khổ của người dân trước Cách mạng
  3. Cuộc sống nghèo khổ, lam lũ và vẻ đẹp của bác Lê
  4. Vẻ đẹp của bác Lê

Trả lời câu hỏi/ thực hiện yêu cầu:

Câu 8. Từ nội dung đoạn trích, anh/chị hãy giải thích ý nghĩa nhan đề Nhà mẹ Lê.

Câu 9. Câu chuyện trên gợi cho anh chị những suy nghĩ gì về hoàn cảnh của người nông dân trước Cách mạng tháng Tám?

Câu 10. Thông điệp ý nghĩa mà anh/chị rút ra được từ văn bản?

VIẾT (4.0 điểm)

Anh/chị hãy viết một bài văn cảm nhận vẻ đẹp của nhân vật bác Lê trong đoạn trích trên.

nhà mẹ lê  ; trắc nghiệm nhà mẹ lê  ; nhà mẹ lê đọc hiểu ; đọc hiểu nhà mẹ lê ; Nhà mẹ Lê đọc hiểu trắc nghiệm ;
nhà mẹ lê  ; trắc nghiệm nhà mẹ lê  ; nhà mẹ lê đọc hiểu ; đọc hiểu nhà mẹ lê ; Nhà mẹ Lê đọc hiểu trắc nghiệm  

Gợi ý trả lời  Đề 2

ĐỌC HIỂU

Câu 1. D Nghệ thuật

Câu 2. A Tự sự

Câu 3. C Ngôi thứ ba

Câu 4. B So sánh

Câu 5. D Tác giả đau đớn, thương xót và cảm thông

Câu 6.Trân trọng và yêu mến

Câu 7.Cuộc sống nghèo khổ, lam lũ và vẻ đẹp của bác Lê

Câu 8.

Ý nghĩa nhan đề Nhà mẹ Lê: Không chỉ gợi hình ảnh về một ngôi nhà lụp xụp, chật chội mà còn nhằm thể hiện hoàn cảnh gia đình nhà mẹ Lê: đông con, nghèo túng, đói khổ.

Câu 9.

Hoàn cảnh của người nông dân trước Cách mạng tháng Tám:

– Hoàn cảnh nghèo đói, túng quẫn và có đời sống bấp bênh.

– Dù cuộc sống khó khăn nhưng vẫn lạc quan và giàu tình yêu thương.

– Suy nghĩ: Đó là một cuộc sống đáng thương nhưng cũng đáng trân trọng.

Câu 10.

Thông điệp:

  • Hãy yêu thương, cảm thông với những số phận bất hạnh trong xã hội.
  • Trân trọng những vẻ đẹp của con người.

VIẾT

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề

b. Xác định đúng yêu cầu của đề:

Vẻ đẹp nhân vật bác Lê

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Ccó thể viết bài nhiều cách trên cơ sở kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm; đảm bảo các yêu cầu sau:

* Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, xuất xứ tác phẩm, nhân vật chính và nội dung bao quát của tác phẩm Nhà bác Lê.

* Nhân vật bác Lê:

– Ngoại hình: gợi sự khắc khổ, lam lũ.

– Cuộc sống: Vất vả, lam lũ, khó nhọc

– Phẩm chất:

    + Người mẹ hết lòng yêu thương con

    + Người phụ nữ đảm đang, tần tảo, chịu thương chịu khó.

  • Nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật: khắc hoạ tính cách, phẩm chất qua hành động; xây dựng nhân vật điển hình…

* Đánh giá chung: Khẳng định vẻ đẹp của nhân vật; Nhân vật bác Lê là đại diện của những người phụ nữ VN: tần tảo, hi sinh vì con; Qua nhân vật, nhà văn bộc lộ tấm lòng nhân đạo, yêu thương con người.

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

DANH SÁCH các bài ĐỌC HIỂU

————————————————————————————————————————————————–

Đề 3: nhà mẹ lê  ; trắc nghiệm nhà mẹ lê  ; nhà mẹ lê đọc hiểu ; đọc hiểu nhà mẹ lê ; Nhà mẹ Lê đọc hiểu trắc nghiệm ;

ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) nhà mẹ lê  ; trắc nghiệm nhà mẹ lê  ; nhà mẹ lê đọc hiểu ; đọc hiểu nhà mẹ lê ; Nhà mẹ Lê đọc hiểu trắc nghiệm ;

Đọc văn bản sau: nhà mẹ lê  ; trắc nghiệm nhà mẹ lê  ; nhà mẹ lê đọc hiểu ; đọc hiểu nhà mẹ lê ; Nhà mẹ Lê đọc hiểu trắc nghiệm ;

NHÀ MẸ LÊ

… ….

Nhà mẹ Lê là một gia đình một người mẹ với mười một ngươì con. Bác Lê là một người đàn bà quê chắc chắn và thấp bé, da mặt và chân tay nhăn nheo như một quả trám khô. Khi bác mới đến phố, ai ai cũng chú ý đến đám con của bác: mười một đứa, mà đứa lớn mới có mười bảy tuổi! Đứa bé nhất hãy còn bế trên tay.

Mẹ con bác ta ở một căn nhà lá. Chừng ấy người chen chúc trong một khoảng rộng độ bằng hai chiếc chiếu, có mỗi một chiếc giường nan gãy nát. Mùa rét thì trải ổ rơm đầy nhà, mẹ con cùng nằm ngủ trên đó, trông như một cái ổ chó, chó mẹ và chó con lúc nhúc. Đối với người nghèo như bác một chồ ở như thế cũng tươm tất lắm rồi. Nhưng còn cách kiếm ăn? Bác Lê chật vật, khó khăn suốt ngày cũng không đủ nuôi từng ấy đứa con. Từ buổi sáng tinh sương, mùa nực cũng như mùa rét, bác ta đã phải trở dậy để đi làm mướn cho những người trong làng. Những ngày có người mướn ấy, tuy bác phải làm vất vả, nhưng chắc chắn buổi tối được mấy bát gạo và mấy đồng xu về nuôi lũ con đói đợi ở nhà.

Trong ngày hè nóng nực, con bác Lê đứa nào cũng lở đầu – bác ta bảo là một cái bệnh gia truyền từ đời ông tam đại – nên bác lấy phẩm xanh bôi cho chúng nó. Trông mẹ con bác lại giống mẹ con đàn gà, mà những con gà con người ta bôi xanh lên đầu cho khỏi lẫn. Người phố chợ vẫn thường nói đùa bác Lê về đàn con đông đúc ấy.

Mùa rét năm ấy đến, giá lạnh và mưa gió lầy lội. Đàn con bác Lê ôm chặt lấy nhau rét run trong căn nhà ẩm ướt và tối tăm vì đèn đuốc không có nữa. Mấy gia đình ở phố chợ đều đói rét và khổ sở. Nhưng mỗi nhà đều lặng lẽ, âm thầm và chịu khổ một mình, không than thở với láng giềng hàng xóm lời gì, ai nấy đều biết cũng nghèo khốn như nhau.

Một buổi chiều, mà đàn con đã nhịn đói suốt buổi, bác Lê vá lại manh áo rét, gọi đứa cả đến rồi bảo:

– Ở nhà trông các em, tao vào ông Bá xem có xin được ít gạo nào không?

– Ban sáng u đã vào nhà người ta có cho đâu, cậu Phúc lại còn bảo hễ u vào nữa thì cậu ấy thả chó ra cắn.

Bác Lê đáp:

– Nhưng biết làm thế nào! Không có thì lấy gạo đâu ra mà ăn? Thôi tao cứ liều vào lần nữa xem sao.

Nói xong, bác Lê mở cửa liếp ra đi. Trong lòng bác vẫn có chút hy vọng trong buổi sáng lúc vào xin gạo. Ông Bá đã đuổi mắng không cho. Bác nhớ lại cải cảnh sang trọng, ấm cúng trong nhà ông Bá. Những chậu sứ, câu đối thếp vàng sáng chói. Không lẽ ông Bá giầu có thế mà không thí cho mẹ con bác được bát gạo hay sao?

Ở nhà, đàn con bác ngồi nhìn nhau đợi trong ổ rơm. Bác đi đâu không thấy về. Thằng Hy lắng tai nghe tiếng chó cắn trong làng rồi bảo chị nó:

– Hình như u về đấy chị ạ.

Thằng cả đi lại bên cửa bếp nhìn ra ngòai. Bỗng có tiếng chân người rầm rập, đến tiếng gọi, rồi lũ trẻ thấy bác Đối và một người nữa khiêng bác Lê vào trong nhà. Trên bắp chân người mẹ, máu đỏ chảy ròng ròng.

Đêm ấy, bác Lê lên cơn sốt. (…) Trong lúc mê sảng, bác Lê tưởng nhớ lại cả cuộc đời mình, từ lúc còn bé đến bây giờ, chỉ toàn những ngày khổ sở nhọc nhằn. Cái nghèo không biết tự bao giờ đã vào nhà bác. Lúc sinh ra bác đã thấy nó rồi, và từ đó nó cứ theo liền bác mãi. Nhưng có người mướn làm thì không đến nỗi. Bác nhớ lại những buổi đi làm khó nhọc, nhưng bác vui vẻ được lĩnh gạo về cho con, những bữa cơm nóng mùa rét, những lúc thằng Hy và con Tý vui đùa giằng co chiếc bánh bác mua cho chúng.

Hai hôm sau, bác Lê lại lên cơn mê sảng rồi chết. Người trong phố chợ gom góp nhau mua cho bác một cỗ ván mọt, rồi đưa giúp bác ra cánh đồng, chôn vùi dưới bãi tha ma nhỏ ở đầu làng.

Khi trở về, qua căn nhà lạnh lẽo âm u, họ thấy mấy đứa con nhỏ con bác Lê ngồi ở vỉa hè. Con Tý đang dỗ cho thằng Hy nín khóc, nói dối rằng mẹ nó đi chợ một lát rồi sẽ về. Nhưng họ biết rằng bác Lê không trở về nữa và họ thấy một cái cảm giác lo sợ đè nén lấy tâm can họ, những người ở lại, những người còn sống mà cái nghèo khổ cứ theo đuổi mãi không biết bao giờ hết.

          (Thạch Lam – Trích Nhà mẹ Lê – Truyện ngắn Thạch Lam – NXB Hội Nhà văn 2008)

1 Thạch Lam – Một cây bút giàu xúc cảm, ông được biết đến là một trong những nhà văn nổi tiếng của nền văn học hiện đại Việt Nam vào giai đoạn những năm 1930 – 1945.

2 Nhà mẹ Lê là một trong những sáng tác tiêu biểu của Thạch Lam. Ở tác phẩm, cái đói, cái khổ, sự túng quẫn được viết rõ từng câu chữ trong tác phẩm khiến cho hình ảnh được hiện diện ngay trước mắt người đọc về hình ảnh của một người mẹ lam lũ, vất vả, chạy ăn từng bữa cho mươi một đứa con nheo nhóc.

 

Lựa chọn đáp án đúng: nhà mẹ lê  ; trắc nghiệm nhà mẹ lê  ; nhà mẹ lê đọc hiểu ; đọc hiểu nhà mẹ lê ; Nhà mẹ Lê đọc hiểu trắc nghiệm ;

Câu 1. Văn bản trên có sự kết hợp giữa các phương thức biểu đạt nào? Ngôi kể thứ mấy?

  1. Tự sự và thuyết minh; Ngôi kể thứ 1
  2. Tự sự và thuyết minh; Ngôi kể thứ 3
  3. Tự sự và biểu cảm; Ngôi kể thứ 3
  4. Tự sự và biểu cảm; Ngôi kể thứ 1

Câu 2. Chi tiết nào miêu tả ngoại hình bác Lê

  1. Một người đàn bà nhà quê chắc chắn và thấp bé, da mặt và chân tay răn reo như một quả trám khô.
  2. Bác ta ở một căn nhà cuối phố, cái nhà cũng lụp xụp như những căn nhà khác.
  3. Mẹ con cùng nằm ngủ trên đó, trông như một cái ổ chó, chó mẹ và chó con lúc nhúc.
  4. Dưới manh áo rách nát, thịt chúng nó thâm tím lại vì rét, như thịt con trâu chết.

Câu 3. Nhân vật chính trong câu chuyện là ai?

  1. Ông Bá
  2. Cậu Phúc
  3. Mẹ Lê
  4. Thằng Hy

Câu 4. Đề tài của văn bản là gì?

  1. Số phận người nông dân
  2. Hủ tục xã hội
  3. Tình yêu thiên nhiên
  4. Cuộc sống của người trí thức

Câu 5. Từ “gia truyền” được hiểu là

  1. Truyền nhiều đời trong một nhà/một họ.
  2. Truyền từ nhà này sang nhà kia.
  3. Lưu truyền trong một gia đình nhất định.
  4. Bí quyết được truyền qua nhiều đời.

Câu 6. Ý nào không nói lên đặc sắc về nghệ thuật của đoạn văn bản trên?

  1. Ngôn ngữ giản dị, mộc mạc, giàu chất thơ.
  2. Truyện không có cốt truyện
  3. Có những hình ảnh so sánh độc đáo
  4. Sử dụng nghệ thuật biếm họa, khoa trương

Câu 7. Tác phẩm đã thể hiện tình cảm gì của nhà văn đối với nhân vật?

  1. Trân trọng, tự hào về vẻ đẹp của tình người giữa mẹ con bác Lê và ông Bá
  2. Tố cáo xã hội tàn ác đã gây nên nỗi khổ cho con người, đẩy họ vào bước đường cùng, phản kháng.
  3. Yêu thương, xót xa, ái ngại cho cảnh ngộ nghèo khổ của nhà bác Lê.
  4. Trân trọng ước mơ đổi đời của người nông dân, nhà văn đã mở ra con đường giải phóng cho họ.

Trả lời câu hỏi: nhà mẹ lê  ; trắc nghiệm nhà mẹ lê  ; nhà mẹ lê đọc hiểu ; đọc hiểu nhà mẹ lê ; Nhà mẹ Lê đọc hiểu trắc nghiệm ;

Câu 8. Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong câu văn sau:  “Dưới manh áo rách nát, thịt chúng nó thâm tím lại vì rét như thịt con trâu chết”.

Câu 9. Qua đoạn trích, em hiểu được điều gì về hoàn cảnh của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám và tấm lòng của nhà văn Thạch Lam?.

Câu 10. Anh/chị hãy viết một đoạn văn khoảng 5-7 câu nêu suy nghĩ của mình về tình mẫu tử.

II. VIẾT (4,0 điểm) nhà mẹ lê  ; trắc nghiệm nhà mẹ lê  ; nhà mẹ lê đọc hiểu ; đọc hiểu nhà mẹ lê ; Nhà mẹ Lê đọc hiểu trắc nghiệm ;

            Chọn một trong hai đề sau:

Đề 1:  Anh/chị hãy viết bài văn (khoảng 500 chữ) phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nội dung và hình thức nghệ thuật tác phẩm Nhà mẹ Lê của nhà văn Thạch Lam

Đề 2:  Ỷ lại vào người khác là một thói quen xấu của nhiều bạn trẻ ngày nay. Bạn hãy viết một bài văn nghị luận thuyết phục mọi người từ bỏ thói quen này.

Gợi ý trả lời Đề 3

Đọc hiểu

Câu 1. C  Tự sự và biểu cảm; Ngôi kể thứ 3

Câu 2. A  Một người đàn bà nhà quê chắc chắn và thấp bé, da mặt và chân tay răn reo như một quả trám khô.

Câu 3. C  Mẹ Lê

Câu 4. A   Số phận người nông dân

Câu 5. A  Truyền nhiều đời trong một nhà/một họ.

Câu 6. B  Truyện không có cốt truyện

Câu 7. C  Yêu thương, xót xa, ái ngại cho cảnh ngộ nghèo khổ của nhà bác Lê.

Câu 8. nhà mẹ lê  ; trắc nghiệm nhà mẹ lê  ; nhà mẹ lê đọc hiểu ; đọc hiểu nhà mẹ lê ; Nhà mẹ Lê đọc hiểu trắc nghiệm ;

-Biện pháp tu từ: so sánh: da thịt thâm tím vì rét như thịt con trâu chết.

-Tác dụng:

+Tăng sức gợi hình, gợi cảm, tạo lối diễn đạt mới mẻ cho câu văn.

+Khắc họa rõ cuộc sống đói rách cùng cực của gia đình bác Lê. Qua đó, cũng cho thấy sự cảm thương, chia sẻ của nhà văn với cuộc sống của người nông dân.

Câu 9. nhà mẹ lê  ; trắc nghiệm nhà mẹ lê  ; nhà mẹ lê đọc hiểu ; đọc hiểu nhà mẹ lê ; Nhà mẹ Lê đọc hiểu trắc nghiệm ;

– Đoạn trích cho ta hiểu hoàn cảnh của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám: Cuộc sống của họ quá cơ cực, nghèo khổ, túng quẫn, cơm không đủ ăn, quần áo không đủ mặc, quanh năm phải chịu đói rét, khổ sở.

– Tấm lòng của nhà văn Thạch Lam: Trân trọng, yêu thương, xót xa cho hoàn cảnh của gia đình mẹ Lê nói chung và người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám; tố cáo tội ác của bọn thực dân phát xít đã gây nên tình cảnh đói khổ của con người; ca ngợi vẻ đẹp của tình mẫu tử..

Câu 10.

– Hình thức: Đảm bảo yêu cầu của đoạn văn, đúng dung lượng

– Nội dung: HS thể hiện suy nghĩ về tình mẫu tử

+ Đó là tình cảm vô cùng thiêng liêng, cao quý giữa mẹ với con

+ Giúp ta tránh khỏi những cám dỗ trong cuộc sống

+ Là điểm tựa tinh thần, tiếp thêm cho ta sức mạnh trước mỗi khó khăn

nhà mẹ lê  ; trắc nghiệm nhà mẹ lê  ; nhà mẹ lê đọc hiểu ; đọc hiểu nhà mẹ lê ; Nhà mẹ Lê đọc hiểu trắc nghiệm ;
nhà mẹ lê  ; trắc nghiệm nhà mẹ lê  ; nhà mẹ lê đọc hiểu ; đọc hiểu nhà mẹ lê ; Nhà mẹ Lê đọc hiểu trắc nghiệm ;

VIẾT nhà mẹ lê  ; trắc nghiệm nhà mẹ lê  ; nhà mẹ lê đọc hiểu ; đọc hiểu nhà mẹ lê ; Nhà mẹ Lê đọc hiểu trắc nghiệm ;

Đề 1. Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nội dung và hình thức nghệ thuật tác phẩm Nhà mẹ Lê của nhà văn Thạch Lam

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái quát được vấn đề

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận

Phân tích, đánh giá  chủ đề và những nét đặc sắc về nội dung và hình thức nghệ thuật tác phẩm Nhà mẹ Lê của nhà văn Thạch Lam.

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh cần lập luận chặt chẽ, trình bày mạch lạc. Diễn đạt rõ ràng, gãy gọn, đáp ứng đúng yêu cầu của kiểu bài. Sử dụng được các từ ngữ, câu văn tạo sự gắn kết giữa các luận điểm, giữa bằng chứng với lí lẽ.

Có thể triển khai theo nhiều cách, đảm bảo các yêu cầu sau:

– Giới thiệu tác phẩm (tên tác phẩm, thể loại, tác giả).

– Nêu nội dung khái quát cần phân tích, đánh giá:  Nhà mẹ Lê là truyện ngắn viết về những người nghèo khổ bên lề xã hội. Ở đó ta bắt gặp cái nhìn nhân đạo – cái nhìn đầy yêu thương có sự cảm thông với những kiếp người nhỏ bé.

– Xác định chủ đề của tác phẩm:

+ Phản ánh bức tranh cuộc sống đầy khốn khó của những người dân nghèo nơi phố chợ nghèo trước cách mạng. Từ đó giấy lên niềm đồng cảm xót thương của nhà văn dành cho những mảnh đời bất hạnh.

+Ca ngợi vẻ đẹp của tình mẫu tử thiêng liêng.

– Phân tích, đánh giá chủ đề tác phẩm: đây là những chủ đề thường xuất hiện trong những tác phẩm văn học vừa phản ánh hiện thực vừa chứa đựng giá trị nhân văn sâu sắc. Chủ đề đó giúp mỗi người đọc thấu hiểu được cuộc sống của nhân dân ta trong một thời kì đầy khó khăn trước cách mạng đồng thời khơi dậy những tình mẫu tử thiêng liêng

– Phân tích một số nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của tác phẩm:

+ Cốt truyện đơn giản: xoay quanh những ngày tháng xoay sở kiếm ăn nuôi con của mẹ Lê.

+ Tình huống truyện:

Tình huống mẹ Lê đến nhà ông Bá vay tiền để mua gạo nuôi các con nhưng bị gia chủ thả chó dữ cắn, mẹ Lê bị thương nặng

+ Kết thúc: nhân vật đã không thể chiến thắng hoàn cảnh. Kết thúc phản ánh hiện thực xã hội đương thời, một xã hội vô nhân đạo không thể cứu con người.

+ Người kể chuyện: ngôi thứ ba

– Cách xây dựng nhân vật: Nhân vật được khắc họa thông qua dáng vẻ bên ngoài, hành động, ngôn ngữ, suy nghĩ. Và được khám phá ở số phận, phẩm chất. Nhân vật được đặt trong những tình huống đầy khó khăn, dẫn đến sự lựa chọn.

.– Đánh giá tác dụng của những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật trong việc thể hiện chủ đề tác phẩm.

– Thể hiện được những suy nghĩ, cảm nhận của người viết về tác phẩm.

– Có lí lẽ thuyết phục và bằng chứng tin cậy lấy từ tác phẩm.

– Khẳng định lại một cách khái quát những đặc sắc về nghệ thuật và nét độc đáo về chủ đề của tác phẩm.

– Nêu tác động của tác phẩm đối với bản thân hoặc cảm nghĩ sau khi đọc, thưởng thức tác phẩm.

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo: Bài viết có giọng điệu riêng; cách diễn đạt sáng tạo, văn phong trôi chảy.

Đề 2. Ỷ lại vào người khác là một thói quen xấu của nhiều bạn trẻ ngày nay. Bạn hãy viết một bài văn nghị luận thuyết phục mọi người từ bỏ thói quen này.

a. Đảm bảo cấu trúc bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm

b. Xác định đúng vấn đề bài luận.

Thuyết phục mọi người từ bỏ thói quen ỷ lại vào người khác

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

HS có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần giới thiệu được vấn đề cần bàn luận, nêu rõ lí do và quan điểm của bản thân, hệ thống luận điểm chặt chẽ, lập luận thuyết phục, sử dụng dẫn chứng thuyết phục.

Sau đây là một hướng gợi ý:

a. Mở bài: Nêu thói quen hay quan niệm mà người viết chuẩn bị thuyết phục người khác từ bỏ.

b. Thân bài:

– Giải thích và nêu biểu hiện

– Lý do nên từ bỏ

– Giải pháp: Làm thế nào để từ bỏ thói quen ỷ lại người khác?

– Dự kiến lập luận của những người có thói quen ỷ lại và nêu ý kiến phản biện của bản thân

c. Kết bài:

– Khẳng định lại tác hại của thói quen ỷ lại

– Rút ra thông điệp cho bản thân và mọi người

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo: Bài viết có giọng điệu riêng; cách diễn đạt sáng tạo, văn phong trôi chảy.

DANH SÁCH các bài ĐỌC HIỂU

 

lediem.net

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *