Giới thiệu đến các bạn bài viết Soạn bài kiểm tra: Bầu trời trên giàn mướp (Hữu Thỉnh) ; đọc hiểu bầu trời trên giàn mướp (12 câu hỏi, Đề kiểm tra). Ở đây, chúng tôi sẽ cùng các bạn, tìm hiểu 10 câu hỏi tự luận đọc hiểu, 1 câu nghị luận xã hội và 1 câu nghị luận văn học về Hồn Trương Ba, da hàng thịt (Lưu Quang Vũ). Mời các bạn cùng tham khảo.
Đề: bầu trời trên giàn mướp ; đọc hiểu bầu trời trên giàn mướp
Đọc hiểu (3.0 điểm) bầu trời trên giàn mướp ; đọc hiểu bầu trời trên giàn mướp
Đọc văn bản sau bầu trời trên giàn mướp ; đọc hiểu bầu trời trên giàn mướp
Bầu trời trên giàn mướp
(Hữu Thỉnh)
Thu ơi thu ta biết nói thế nào
sương mỏng thế ai mà bình tĩnh được
hứa hẹn bao nhiêu bầu trời trên giàn mướp
lúc hoa vàng thu mới chập chờn thu
ngỡ như không phải vất vả chi nhiều
sau tiếng sấm thế là trời mới mẻ
quả đã buông thủng thẳng xuống bờ ao
ta cứ tưởng đất sinh sôi thật dễ
trời thu xanh và hoa mướp thu vàng
thưa mẹ
những năm bom nơi con không thể có
bến phà con đã qua, rừng già con đã ở
gặp vạt lúa nương con cũng viết thư về
nên không dám
dù một giây sao nhãng
bầu trời này từng dẫn dắt con đi.
(Theo www.nhavantphcm.com.vn, 20/9/2014)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Bài thơ được viết theo thể thơ nào?
Gợi ý: bầu trời trên giàn mướp ; đọc hiểu bầu trời trên giàn mướp
Bài thơ được viết theo thể thơ tự do.
Câu 2. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của văn bản
Gợi ý: bầu trời trên giàn mướp ; đọc hiểu bầu trời trên giàn mướp
Phương thức biểu đạt chính của văn bản: biểu cảm.
Câu 3. Khung cảnh thiên nhiên của mùa nào được gợi tả trong tác phẩm?
Gợi ý: bầu trời trên giàn mướp ; đọc hiểu bầu trời trên giàn mướp
Khung cảnh thiên nhiên được gợi tả trong tác phẩm là khung cảnh của mùa thu.
Câu 4. Nhân vật trữ tình trong bài thơ này là ai?
Gợi ý:
Nhân vật trữ tình trong bài thơ là một người lính.
Câu 5. Chủ đề của bài thơ là gì?
Gợi ý:
Chủ đề của bài thơ: khát vọng về cuộc sống bình yên (của người lính).
Câu 6. Nhan đề bài thơ có ý nghĩa như thế nào?
Gợi ý:
Nhan đề “Bầu trời trên giàn mướp” gợi vẻ đẹp của khung cảnh mùa thu ở chốn làng quê, đồng thời gợi cảm nhận về cuộc sống bình yên.
Câu 7. Nêu bố cục của bài thơ.
Gợi ý:
– Hai khổ thơ đầu: Vẻ đẹp của khung cảnh thiên nhiên mùa thu qua hình ảnh bầu trời xanh và giàn mướp hoa vàng.
– Hai khổ sau: Nỗi niềm xúc động của tác giả khi đối diện với khung cảnh hiện tại và hoài niệm về quá khứ.
Câu 8. Tại sao tác giả viết: “nên không dám/ dù một giây sao nhãng”?
Gợi ý:
– Nhân vật trữ tình trong bài thơ từng là một người lính chiến đấu nơi chiến trường mưa bom bão đạn, từng đứng trước lằn ranh của sự sống và cái chết. Vậy nên, chỉ cần một giây sao nhãng, lơ đễnh, tính mạng của anh sẽ có thể không còn.
– Cái “không dám sao nhãng” nếu đặt riêng trong đoạn thơ cuối cùng còn khơi gợi một cách hiểu khác: Người lính chưa bao giờ dám quên hình ảnh bầu trời mùa thu và hoa mướp vàng, bởi lẽ đó chính là nguồn động lực để đưa người lính vượt qua những gian khổ trên mọi bước đường chiến đấu đồng thời là mục đích chiến đấu của người lính (người lính chiến đấu là để bảo vệ cho quê hương bình yên).
Câu 9. Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của hình ảnh thơ: trời thu xanh và hoa mướp thu vàng.
Gợi ý:
“Trời thu xanh và hoa mướp thu vàng” là một hình ảnh đẹp, hài hòa về màu sắc. Sắc xanh của bầu trời và sắc vàng của hoa mướp mở ra không gian khoáng đạt, cao rộng, gợi sự bình yên, thanh thản, nhẹ nhõm trong tâm hồn con người.
Câu 10. Cảm nhận hình ảnh giàn mướp hoa vàng.
Gợi ý:
Hình ảnh giàn mướp hoa vàng trở đi trở lại trong bài thơ (từ nhan đề “Bầu trời trên giàn mướp”, trong khổ thơ thứ nhất, đến khổ thơ thứ ba) trước hết khơi gợi một vẻ đẹp giản dị, bình yên của quê hương, sau đó nó còn nhấn mạnh sự ám ảnh của hình ảnh trong tâm trí của nhân vật trữ tình.
LÀM VĂN (7,0 điểm) bầu trời trên giàn mướp ; đọc hiểu bầu trời trên giàn mướp
Câu 1. (2,0 điểm) bầu trời trên giàn mướp ; đọc hiểu bầu trời trên giàn mướp
Từ hình ảnh bầu trời trên giàn mướp trong bài thơ, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ), trình bày suy nghĩ của anh/chị về giá trị của cuộc sống bình yên.
Gợi ý:
Đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về giá trị của cuộc sống bình yên có thể được triển khai theo hướng:
– Cuộc sống bình yên là cuộc sống êm ả, yên lành, không giông gió, trắc trỏ.
– Cuộc sống bình yên mang đến cho con người sự bằng lặng, an yên trong tâm hồn.
Câu 2. (5,0 điểm) bầu trời trên giàn mướp ; đọc hiểu bầu trời trên giàn mướp
Phân tích bi kịch của nhân vật Hồn Trương Ba trong đoạn đối thoại với Xác hàng thịt (trích đoạn Hồn Trương Ba, da hàng thịt); từ đó, làm sáng tỏ ý kiến: Qua lời thoại, tính cách nhân vật, những vấn đề, những mâu thuẫn cũng như cuộc sống xã hội hiện dần lên (theo Ngữ văn 11, tập một, NXB Giáo dục, 2007, tr.109)
Gợi ý:
Bài văn phân tích bi kịch của Hồn Trương Ba qua màn đối thoại giữa Hồn với Xác; từ đó, nhận xét về nghệ thuật khắc họa nhân vật của Lưu Quang Vũ có thể được triển khai theo hướng:
1. Mở bài bầu trời trên giàn mướp ; đọc hiểu bầu trời trên giàn mướp
Có đọc văn chương mới biết sức sống của một nghệ sĩ thực thụ không phải được tính bằng tháng năm sự sống của nhà văn mà được đo bằng sự trường tồn của những đứa con đẻ tinh thần do nghệ sĩ đó sáng tạo nên. Điều này tuyệt đúng với những ngòi bút đoản mệnh như Vũ Trọng Phụng, Hàn Mặc Tử, Nam Cao,… trước Cách mạng tháng Tám hay những nhà văn như Nguyễn Thi, Lưu Quang Vũ sau này. Đến với những vở kịch của Lưu Quang Vũ, dù là “Nàng Xi-ta”, “Tin ở hoa hồng” hay “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”,…, chúng ta đều được chứng kiến những cảnh đời, những phận người thật đời, thật người với bao nỗi niềm đau đáu, trăn trở của nhà văn trước thế sự, nhân sinh. Phải vậy chăng mà gấp lại vở kịch “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” tôi luôn bị ám ảnh bởi tấn bi kịch đau đớn của Hồn Trương Ba qua những lời thoại giữa Hồn với Xác? Để rồi, sau tất cả đã làm sáng tỏ ý kiến: Qua lời thoại, tính cách nhân vật, những vấn đề, những mâu thuẫn cũng như cuộc sống xã hội hiện dần lên (theo Ngữ văn 11, tập một, NXB Giáo dục, 2007, tr.109).
2. Thân bài
2.1 Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn trích
a. Tác giả: Lưu Quang Vũ
– Vị trí: Là một trong những nhà viết kịch tài năng nhất của nền văn học Việt Nam hiện đại.
– Đặc điểm sáng tác: Sáng tác và thành công trên nhiều thể loại (thơ, văn, kịch) nhưng đặc biệt thành công ở thể loại kịch.
+ Thơ giàu cảm xúc và trăn trở, khát khao.
+ Kịch của Lưu Quang Vũ dữ dội và sắc sảo bởi những sáng tác này đã đề cập đến những vấn đề mang tính thời sự, nóng hổi; đậm tính nhân văn.
b. Tác phẩm: “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”
– Xuất xứ: Vở kịch được viết dựa theo cốt truyện dân gian (cốt truyện chỉ dừng lại ở sự việc Hồn Trương Ba được nhập vào xác hàng thịt và sống hạnh phúc bên người thân của mình).
– Tóm tắt cốt truyện
Trương Ba vốn là một người làm vườn hiền lành, ngay thẳng, tốt bụng. Đặc biệt ông có tài đánh cờ và có nước cờ khoáng hoạt nên được tiên cờ – Đế Thích – rất yêu mến và thường trốn Thiên đình xuống chơi cờ cùng.
Do trên Thiên đình, Nam Tào và Bắc Đẩu sơ suất gạch tên của Trương Ba trong sổ sinh tử nên Trương Ba phải chết. Đế Thích vì quá yêu mến Trương Ba nên đã mạn phép Trời làm cho hồn Trương Ba được nhập vào xác của anh hàng thịt vừa mới chết ở làng bên. Từ đây, Hồn Trương Ba được sống lại nhưng liên tục gặp những phiền toái do hoàn cảnh mang đến. Không chỉ có vậy, Hồn Trương Ba còn rất đau khổ khi phải đối diện với nhiều bi kịch. Cuối cùng, Hồn Trương Ba quyết định trả lại thân xác cho anh hàng thịt và chấp nhận chết hẳn.
c. Đoạn trích: kéo dài từ cảnh VII đến đoạn kết của vở kịch.
d. Vấn đề nghị luận: bi kịch của Hồn Trương Ba qua màn đối thoại giữa Hồn với Xác; từ đó, làm sáng tỏ ý kiến: Qua lời thoại, tính cách nhân vật, những vấn đề, những mâu thuẫn cũng như cuộc sống xã hội hiện dần lên
2.2 Giải quyết vấn đề nghị luận
a. Phân tích bi kịch của Hồn Trương Ba trong đoạn đối thoại giữa Hồn với Xác
* Sơ lược về khái niệm “bi kịch”
– Là trạng thái éo le, trắc trở, đau thương trong tâm lí, tâm hồn con người. Tại đó diễn ra sự mâu thuẫn/xung đột/đối lập giữa các thái cực tâm lí. (Ví dụ: khao khát đạt được điều gì đó nhưng lại thất vọng; yêu nhưng không được đáp lại…).
– Xung đột được đẩy lên đến đỉnh điểm (Ví dụ: khao khát được sống nhưng lại lâm trọng bệnh).
* Bi kịch của Hồn Trương Ba trong đoạn đối thoại giữa Hồn với Xác
– Về bản chất, bi kịch của Hồn Trương Ba: khao khát được sống là chính mình song thực tế phải sống nhờ, sống gửi trong thân xác của anh hàng thịt.
– Phân tích biểu hiện của tấn bi kịch trong Hồn Trương Ba.
+ Khao khát được sống là chính mình được thể hiện qua lời nói, hành động:
♦ Hành động: “ôm đầu” – suy nghĩ nung nấu của Hồn Trương Ba về hoàn cảnh mình đang lâm phải (Hồn Trương Ba đang phải trú ngụ nhờ trong thân xác của anh hàng thịt) và sau đó “đứng vụt dậy” – hành động biểu thị sự kiên quyết (có lẽ là kiên quyết muốn thoát khỏi thân xác của anh hàng thịt).
♦ Lời nói:
→ Dẫn chứng: Nỗi chán chường khi phải sống trong thân xác của hàng thịt (“Tôi không muốn sống như thế này mãi! Tôi chán cái chỗ ở không phải của tôi này lắm rồi, chán lắm rồi!”).
→ Dẫn chứng: Khao khát được thoát khỏi thân xác của anh hàng thịt (“ta chỉ muốn rời xa mi tức khắc”, “tách ra khỏi cái xác này, dù chỉ một lát”).
+ Nỗi đau khổ khi phải sống phụ thuộc vào xác hàng thịt
♦ Không còn được là chính mình: không còn mang thân xác của mình (thân xác của Trương Ba), không còn được sống nguyên vẹn với cảm xúc, ý nghĩ/tư tưởng của chính mình nữa.
♦ Nhiễm những thói xấu của xác hàng thịt, dần trở nên tha hóa:
→ Dẫn chứng: Khi đứng bên cạnh chị vợ của anh hàng thịt, trong Hồn Trương Ba đã mang những cảm xúc bản năng của một người đàn ông. Điều này đã bị xác hàng thịt “tố cáo”: “Khi ông đứng bên cạnh vợ tôi, tay chân run rẩy, hơi thở nóng rực, cô nghẹn lại…”. Dẫu rằng, đây vẫn là những biểu hiện xúc động của thân xác nhưng nó lại chính là cảm xúc của linh hồn.
→ Dẫn chứng: Khi xác hàng thịt tiếp tục vặn hỏi Hồn Trương Ba rằng chẳng lẽ khi xác ăn tiết canh, cổ hũ, khấu đuôi mà Hồn Trương Ba lại không “lâng lâng cảm xúc”, “không tham dự vào chút đỉnh gì” thì Hồn Trương Ba chỉ có thể yếu ớt phản ứng: “Im đi”, “Ta….. ta… đã bảo mày im đi”. Những lời đáp như vậy ít nhiều đã cho thấy rõ ràng Hồn Trương Ba có phần đuối lí trước những lí lẽ ti tiện của Xác. Chúng ít nhiều thừa nhận “sự tham gia” của linh hồn trong việc đáp ứng những sở thích bản năng của Xác.
→ Dẫn chứng: Khi Hồn Trương Ba dang tay tát anh con trai, cái tát ấy đã cộng thêm bạo lực – điều chưa từng có trong con người Trương Ba trước đó. Trương Ba vốn dĩ là người rất hiền lành, rất yêu thương những người thân của mình. Sinh thời, ông chưa bao giờ đem vũ lực ra mà ứng xử với gia đình. Vậy nên, hành động tát anh con trai toé máu mồm máu mũi đã tố cáo sự tha hóa của Hồn Trương Ba.
♦ Phản ứng yếu ớt của Hồn Trương Ba trước những lí lẽ ti tiện của Xác, đặc biệt, khi Xác chế giễu linh hồn:
→ Dẫn chứng: Chế giễu quan niệm quá coi trọng tâm hồn/linh hồn mà bỏ bê thân xác của một số người: Nhiều người luôn “vin vào cớ tâm hồn là quý, khuyên con người ta sống vì phần hồn, để rồi bỏ bê cho thân xác họ mãi khổ sở, nhếch nhác…”.
→ Dẫn chứng: Chế giễu “trò chơi tâm hồn” của một số người: Nhiều người cứ tha hồ làm việc xấu rồi đổ lỗi cho hoàn cảnh, cho rằng hoàn cảnh đưa đẩy nên mới làm việc xấu.
-> Trước những lí lẽ ti tiện nhưng có phần xác đáng của Xác, Hồn chỉ có thể đáp lại bằng những lượt lời rất ngắn, thể hiện sự bất lực và ngầm thừa nhận: “Nhưng… Nhưng…”, “Chiều chuộng?”, “Trời!”.
– Tuyệt vọng khi không thể thoát khỏi xác để tồn tại độc lập: “Hồn Trương Ba bần thần nhập lại vào xác hàng thịt”.
b. Làm sáng tỏ ý kiến: Qua lời thoại, tính cách nhân vật, những vấn đề, những mâu thuẫn cũng như cuộc sống xã hội hiện dần lên
– Giải thích ngắn gọn ý kiến: Ý kiến khẳng định vai trò quan trọng của lời thoại trong việc thể hiện tính cách nhân vật và những xung đột, mâu thuẫn trong xã hội.
Kịch là một loại hình sân khấu diễn tả cuộc sống bằng hành động, xung đột, thông qua ngôn ngữ đối thoại. Đối thoại, đó là ngôn ngữ nhân vật và chỉ của nhân vật mà thôi. Về hình thức, đối thoại là một trong những đặc trưng cơ bản nhất, phân biệt kịch với các thể loại khác như thơ (trữ tình) và văn xuôi (tự sự). Đối thoại trong kịch thể hiện những chức năng cơ bản như dẫn chuyện – kể chuyện; bộc lộ tư tưởng chủ đề; thể hiện tính cách nhân vật; diễn tả chiều sâu nội tâm nhân vật…
– Chứng minh ngắn gọn qua đoạn đối thoại giữa Hồn Trương Ba với Xác hàng thịt:
Trong đoạn đối thoại giữa Hồn Trương Ba với Xác hàng thịt: Xác nói những lời thoại dài, thể hiện sự thắng thế hả hê. Với thái độ ngạo nghễ, thách thức, Xác ranh mãnh chủ động đặt ra hàng loạt câu hỏi dồn Trương Ba vào thế đuối lí, buộc Hồn phải quy phục, thỏa hiệp. Sự bối rối của Trương Ba thể hiện ở những lời thoại ngắn gọn cùng những tiếng kêu, lời than. Lời thoại thể hiện sự thắng thế của Xác và bị kịch của Hồn qua đó thể hiện những éo le khi phải sống “bên trong một đằng bên ngoài một nẻo”.
c. Nhận xét, đánh giá; mở rộng, nâng cao
– Đoạn đối thoại giữa Hồn Trương Ba với Xác hàng thịt đã thể hiện rõ bị kịch của Hồn Trương Ba đồng thời cho thấy tầm quan trọng của lời thoại trong việc thể hiện tính cách nhân vật và những vấn đề nổi cộm trong đời sống xã hội.
– Qua tâm trạng bi kịch của Hồn Trương Ba, Lưu Quang Vũ đã gửi gắm một thông điệp ý nghĩa đối với người đọc: Con người ta chỉ thực sự hạnh phúc khi được sống là chính mình, được hài hoà trọn vẹn giữa linh hồn và thể xác. Đây là thông điệp đúng đắn, ý nghĩa.
3. Kết bài bầu trời trên giàn mướp ; đọc hiểu bầu trời trên giàn mướp
Bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ về bi kịch của Hồn Trương Ba.