Giới thiệu đến các bạn bài viết Soạn bài kiểm tra: Cây tre trăm đốt ; trắc nghiệm cây tre trăm đốt ; đọc hiểu cây tre trăm đốt ; cây tre trăm đốt đọc hiểu ; cây tre trăm đốt trắc nghiệm (13 CÂU HỎI, Đề kiểm tra). Ở đây, chúng tôi sẽ cùng các bạn, tìm hiểu các câu hỏi trắc nghiệm kết hợp với tự luận. Đề được biên soạn, sưu tầm theo hướng mới – chương trình 2018.  Mời các bạn cùng tham khảo.

Đề: 

Đọc hiểu: 6,0 điểm 

Đọc văn bản sau: 

CÂY TRE TRĂM ĐỐT

Ngày xưa, có một anh nông phu rất nghèo, phải đi ở đợ cho một phú ông. Phú ông tính rất keo kiệt. Đối với kẻ ăn người ở, hắn có rất nhiều mánh khóe để bòn công mà không phải trả thêm tiền. Hắn có một cô con gái chưa gả chồng. Thấy đầy tớ tuổi đã lớn mà chưa có vợ, hắn vờ vịt:

– Cứ cố làm việc đi con ạ. Lão sẽ gả con gái cho!

Vốn tính thật thà nên khi nghe lời đường mật của chủ, anh chàng bỗng nuôi hi vọng làm rể phú ông. Từ đó, anh đổ sức làm việc không biết mệt. Bao nhiêu công việc chủ giao, dù khó khăn nặng nhọc thế nào, anh cũng không hề từ chối.

Phú ông thấy mưu mình đắt thì mừng lắm. Thế nhưng, lão không muốn gả con gái cho kẻ ăn người ở như anh nên đã nhận lời gả con cho một nhà giàu ở làng bên. Việc này, lão bắt mọi người trong nhà giữ kín. Anh nông phu vẫn không hề nghi ngờ gì cả, vẫn quần quật làm việc và gửi gắm hi vọng vào ông chủ.

Ngày cưới của con gái phú ông đã đến. Nhà phú ông bày biện bàn ghế, giết lợn mổ gà tấp nập. Để anh đầy tớ khỏi sinh sự lôi thôi làm lỡ việc của gia đình mình, phú ông gọi anh đến bảo:

– Con làm việc khá lắm, ta rất ưng ý. Hôm nay, ta đã sửa sọan cỗ bàn rồi đấy. Nhưng mà con cũng phải có gì làm sính lễ mới được. Ta không đòi ruộng vườn, tiền bạc gì cả. Cứ lên rừng chọn cây tre nào có một trăm đốt, chặt mang về đây, ta sẽ cho làm lễ thành hôn với con gái ta. Nếu không có thì ta gả con gái cho người khác đấy! Anh chàng tin lời, cầm rựa cắm cúi ra đi. Lên rừng, anh tìm những bụi tre dày, cây cao rồi lách vào mà chặt. Nhưng mỗi lần chặt tre là một lần anh thất vọng vì cây cao nhất cũng chỉ có vài chục đốt. Tuy vậy, anh vẫn không nản, cố đi vào rừng sâu hơn, luồn vào những nơi hiểm hóc có tre già, mặc cho gai tre tua tủa cào rách da thịt, tìm cây tre trăm đốt mang về dâng lên phú ông để được cưới vợ. Thế nhưng, chặt mãi vẫn không có cây tre nào trăm đốt. Buồn quá đỗi, anh quẳng rựa xuống đất, ngồi khóc nức nở. Tiếng khóc của anh vang động cả núi rừng.

Bụt hiện lên hỏi:

– Con là ai ? Cớ sao lại ngồi đây mà khóc?

Anh gạt nước mắt, kể lể sự tình cho Bụt nghe. Nghe xong, Bụt bảo:

Con đừng khóc nữa. Hãy đi chặt một trăm đốt tre về đây cho ta! Anh lập tức làm theo lời Bụt. Nhưng khi có đủ trăm đốt tre, anh lại khóc. Bụt lại hỏi vì sao khóc thì anh trả lời:

– Phú ông bảo con chặt cây tre có một trăm đốt chứ không phải chặt một trăm đốt tre.

Bụt an ủi rồi bày cho anh sắp một trăm đốt tre lại thành một hàng và hô “khắc nhập”. Anh làm theo thì lạ thay, trăm đốt tre dính vào nhau thành cây tre trăm đốt. Mừng quá, anh ghé vai, định vác tre về. Nhưng loay hoay mãi không sao quay trở được. Anh buông tre ra và lại ngồi khóc. Bụt lại hỏi:

– Làm sao con lại khóc nữa đây?

– Cây tre dài quá, con không làm sao mang về nổi – Anh đáp.

Bụt cười, bảo anh hô “khắc xuất ”. Anh vừa hô xong thì những đốt tre rời nhau ra. Anh cảm ơn Bụt rồi bó trăm đốt tre gánh về nhà.

Anh về đến nhà khi hai họ ăn uống linh đình và lễ cưới sắp diễn ra. Anh lẳng lặng đặt gánh tre giữa sân rồi gọi phú ông ra nhận sính lễ. Phú ông chạy ra, quát: Tao bảo mày chặt được cây tre trăm đốt chứ có bảo chặt trăm đốt tre đâu.

Anh nông dân luôn miệng hô “khắc nhập”. Thế là trăm đốt tre dính nối vào nhau thành cây tre trăm đốt cao ngất. Thấy lạ, phú ông chạm tay vào cây tre thì bị dính vào cây tre, sợ quá, kêu la hoảng hốt. Chàng rể thấy vậy chạy ra gỡ nhưng cũng bị dính vào bố vợ. Ông thông gia chạy đến định gỡ cho con thì cũng bị dính vào nốt. Cứ thế, cả hai họ, ai xông vào cứu cũng dính vào nhau. Cuối cùng, sợ hãi quá, phú ông đành lạy van xin thả và hứa gả con gái cho anh nông dân, không dám nuốt lời. Bấy giờ, anh mới hô “khắc xuất”. Mọi người được rời khỏi cây tre. Chàng rể hụt và cả họ kéo nhau về. Còn anh nông dân được vợ như mong ước.

(Nguyễn Đổng Chi – Kho tàng cổ tích Việt Nam. NXB Khoa học – Xã hội 1976)

 cây tre trăm đốt ; trắc nghiệm cây tre trăm đốt ; đọc hiểu cây tre trăm đốt ; cây tre trăm đốt đọc hiểu ; cây tre trăm đốt trắc nghiệm

Lựa chọn đáp án đúng: 

Câu 1.

Truyện Cây tre trăm đốt thuộc loại truyện cổ tích nào?

  1. Cổ tích thần kì.
  2. Cổ tích về loài vật.
  3. Cổ tích thế tục.
  4. Kết hợp các loại cổ tích trên.

Câu 2.

Nhân vật chính của truyện là ai?

  1. Nhân vật chính là phú ông.
  2. Nhân vật chính là cô gái con phú ông.
  3. Nhân vật chính là anh nông dân nghèo.
  4. Nhân vật chính là ông Bụt.

Câu 3.

Nhân vật chính của truyện thuộc loại nhân vật nào trong cổ tích?

  1. Nhân vật bất hạnh.
  2. Nhân vật dũng sĩ.
  3. Nhân vật ngốc nghếch.
  4. Nhân vật có khả năng kì lạ.

Câu 4.

Dòng nào nêu đúng nhất lí do khiến nhân vật chính của truyện bị xếp vào loại nhân vật ngốc nghếch?

  1. Tin vào lời hứa của phú ông: cố làm việc đi, lão sẽ gả con gái cho.
  2. Tin rằng chặt được cây tre trăm đốt mang về sẽ được cưới con gái phú ông.
  3. Tin rằng có cây tre trăm đốt và sẽ chặt được cây tre trăm đốt mang về.
  4. Tin nếu mình chăm chỉ làm việc và chặt được cây tre trăm đốt mang về thì phú ông sẽ gả con gái.

Câu 5.

Nhận xét nào đúng với nhân vật chính trong truyện Cây tre trăm đốt?

  1. Nhân vật thật thà, cả tin chứ không quá ngốc nghếch vì biết dùng câu thần chú để trừng phạt kẻ ác, giành lấy thắng lợi.
  2. Nhân vật thật thà, cả tin đến mức ngốc nghếch vì phú ông nói gì cũng tin nên bị lừa.
  3. Nhân vật thật thà nhưng cũng tham vì không biết thân phận mình mà muốn lấy con gái nhà giàu.
  4. Nhân vật ngốc nghếch, phú ông nói gì cũng tin và làm theo một cách máy móc.

Câu 6.

Truyện cổ tích Cây tre trăm đốt có mấy tuyến nhân vật? Mỗi tuyến có những nhân vật nào?

  1. Hai tuyến nhân vật thiện và ác. Thiện là anh nông dân và ông Bụt; ác là lão phú ông.
  2. Hai tuyến nhân vật thiện và ác. Thiện là anh nông dân; ác là lão phú ông.
  3. Hai tuyến nhân vật thiện và ác. Thiện là anh nông dân và ông Bụt. Ác là lão phú ông và thông gia.
  4. Hai tuyến nhân vật thiện và ác. Thiện là anh nông dân; ác là lão thông gia và con trai.

Câu 7.

Truyện Cây tre trăm đốt được kể theo trình tự quan hệ nào là chính

  1. Trình tự không gian.
  2. Trình tự thời gian.
  3. Quan hệ nhân quả.
  4. Kết hợp không gian và thời gian.

Câu 8.

Trong truyện Cây tre trăm đốt, đâu KHÔNG PHẢI là yếu tố kì lạ, hoang đường?

  1. Ông Bụt xuất hiện khi thấy anh nông dân khóc và cho anh hai câu thần chú.
  2. Đọc “khắc nhập” là trăm đốt tre dính thẳng với nhau thành cây tre trăm đốt.
  3. Anh nông dân loay hoay không mang được cây tre trăm đốt ra khỏi rừng.
  4. Anh nông dân đọc “khắc nhập” là phú ông dính vào cây tre trăm đốt.

Câu 9.

Dòng nào nhận xét đúng về vai trò của các yếu tố kì lạ hoang đường trong cổ tích Cây tre trăm đốt?

  1. Yếu tố kì lạ hoang đường xuất hiện khi anh nông dân – người tốt, gặp khó khăn không tự giải quyết được, để trợ giúp cho anh nông dân.
  2. Yếu tố kì lạ hoang đường xuất hiện khi anh nông dân gặp khó khăn, để trợ giúp cho anh nông dân.
  3. Yếu tố kì lạ hoang đường xuất hiện khi anh nông dân gặp khó khăn tự giải quyết được, để giúp cho anh nông dân.
  4. Yếu tố hoang đường xuất hiện để giúp cho anh nông dân vượt qua khó khăn.

Câu 10.

Dòng nào ghi đủ nhất ước mơ của nhân dân ta thời xưa qua truyện Cây tre trăm đốt?

  1. Ước mơ một cuộc sống bình yên, không có kẻ lừa gạt người lương thiện.
  2. Ước mơ về một cuộc sống công bằng, kẻ xấu phải bị trừng trị.
  3. Ước mơ về một xã hội công bằng, người tốt được đền bù, kẻ xấu bị trừng phạt.
  4. Ước mơ có sự bình đẳng trong xã hội.

 

Trả lời câu hỏi sau: 

Câu 11.

Theo em, nhân vật phú ông là người như thế nào? Nhân vật này có vai trò như thế nào trong tác phẩm?

Câu 12.

Nếu là nhân vật anh nông dân trong truyện cổ tích trên, em sẽ ứng xử như thế nào với gia đình phú ông? Lí do nào khiến em lựa chọn cách ứng xử đó?

Câu 13.

Nếu em có người bạn/người thân có nét tính cách không giữ lời hứa giống như nhân vật phú ông, em sẽ làm thế nào để họ nhận ra hạn chế của mình?

 

cây tre trăm đốt ; trắc nghiệm cây tre trăm đốt ; đọc hiểu cây tre trăm đốt ; cây tre trăm đốt đọc hiểu ; cây tre trăm đốt trắc nghiệm
cây tre trăm đốt ; trắc nghiệm cây tre trăm đốt ; đọc hiểu cây tre trăm đốt ; cây tre trăm đốt đọc hiểu ; cây tre trăm đốt trắc nghiệm

Gợi ý trả lời cây tre trăm đốt ; trắc nghiệm cây tre trăm đốt ; đọc hiểu cây tre trăm đốt ; cây tre trăm đốt đọc hiểu ; cây tre trăm đốt trắc nghiệm

Lựa chọn đáp án đúng: 

Câu 1. A Cổ tích thần kì.

Câu 2. C Nhân vật chính là anh nông dân nghèo.

Câu 3. C  Nhân vật ngốc nghếch.

Câu 4. D  Tin nếu mình chăm chỉ làm việc và chặt được cây tre trăm đốt mang về thì phú ông sẽ gả con gái.

Câu 5. A Nhân vật thật thà, cả tin chứ không quá ngốc nghếch vì biết dùng câu thần chú để trừng phạt kẻ ác, giành lấy thắng lợi.

Câu 6. B Hai tuyến nhân vật thiện và ác. Thiện là anh nông dân; ác là lão phú ông.

Câu 7. B Trình tự thời gian.

Câu 8. C Anh nông dân loay hoay không mang được cây tre trăm đốt ra khỏi rừng.

Câu 9. A Yếu tố kì lạ hoang đường xuất hiện khi anh nông dân – người tốt, gặp khó khăn không tự giải quyết được, để trợ giúp cho anh nông dân.

Câu 10. C Ước mơ về một xã hội công bằng, người tốt được đền bù, kẻ xấu bị trừng phạt.

 

cây tre trăm đốt ; trắc nghiệm cây tre trăm đốt ; đọc hiểu cây tre trăm đốt ; cây tre trăm đốt đọc hiểu ; cây tre trăm đốt trắc nghiệm
cây tre trăm đốt ; trắc nghiệm cây tre trăm đốt ; đọc hiểu cây tre trăm đốt ; cây tre trăm đốt đọc hiểu ; cây tre trăm đốt trắc nghiệm

Trả lời câu hỏi sau: 

Câu 11.

– Phú ông: là kẻ ích kỷ, tham lam, dối trá, lật lọng; có thể làm mọi điều vì lợi lộc cho bản thân.

– Phú ông là một trong 2 nhân vật chính của tác phẩm góp phần quan trọng thể hiện chủ đề của tác phẩm (sự tham lam của nhân vật này là mấu chốt phát triển các sự việc).

Câu 12.

– Học sinh tự trả lời theo quan điểm cá nhân (cần có 2 lí do cho sự lựa chọn của mình).

– Tham khảo gợi ý:

+ Có thể xử phạt nặng hơn so với kết thúc của câu chuyện (bởi con người không thể sửa chữa bản tính xấu của mình khi được tha thứ dễ dàng)

+ Có thể chọn cách trừng phạt khác để họ tự nói lên sai lầm của mình, tự từ chối các đặc ân được hưởng hoặc trả lại những gì mình không xứng đáng được hưởng.

Câu 13.

– Học sinh chủ động chọn cách ứng xử (cần có tình huống giả định phù hợp với hoàn cảnh, tính cách của đôi bên)

– Tham khảo gợi ý sau:

+ Tạo tình huống giả định để người giữ lời hứa phải bực tức vì điều đó xảy ra đối với mình.

+ Xây dựng cuộc đối thoại mang màu sắc hài hước để người bạn/người thân tự nói về hạn chế của mình và tác hại của việc không giữ lời hứa.

DANH SÁCH các bài ĐỌC HIỂU

lediem.net

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *