Giới thiệu đến các bạn bài viết Soạn bài kiểm tra: Vũ Như Tô (Nguyễn Huy Tưởng); trắc nghiệm vũ như tô ; đọc hiểu vũ như tô ; vũ như tô đọc hiểu ; vũ như tô trắc nghiệm (10 CÂU HỎI, Đề kiểm tra). Ở đây, chúng tôi sẽ cùng các bạn, tìm hiểu các câu hỏi trắc nghiệm kết hợp với tự luận. Đề được biên soạn, sưu tầm theo hướng mới – chương trình 2018.  Mời các bạn cùng tham khảo.

Đề: 

ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) 

Đọc đoạn trích sau:

(…)

VŨ NHƯ TÔ – Cảnh ngộ chúng tôi có khác chi cảnh ngộ bà? Có phần khổ nhục hơn nữa. Chế độ thì nghiệt ngã vô lý: nhà không cho làm cao, áo không cho mặc đẹp. Ai xây một kiểu nhà mới khả quan, thì lập tức kết vào tội lộng hành đem chém. Thành thử không ai dám vượt ra khuôn sáo nghìn xưa, nghề kiến trúc đọng lại như một vũng ao tù. Người có tài không được thi thố đành phải tiến về mặt tiểu xảo. Mà nói ngay đến những bọn này nào họ có được yên thân. Họ phải lẩn lút, giấu giếm. Vô phúc mà triều đình biết, thế là gia đình tan nát. Họ bị đóng cũi giải kinh, để làm những công việc nhà vua, thân giam trong nội như một tên trọng phạm, mãi đến khi mắt mờ, tay chậm, họ mới được thải hồi nguyên quán. Triều đình còn không ban cho họ một chút bổng nhờ để mưu sống buổi tàn niên. Cách đối đãi như thế, thì nhân tài nhiều sao được, mà ai chịu luyện tập cho thành tài? Thậm chí người ta nói kẻ có tài đã không giúp cho gia đình, còn là một cái vạ nữa.

ĐAN THIỀM – Thảo nào mà nước ta không có lấy một lâu đài nào ra hồn, khả dĩ sánh với những lâu đài Trung Quốc. Ngay cả Chiêm Thành cũng hơn ta nhiều lắm…

VŨ NHƯ TÔ – Tôi bẩm sinh có khiếu về kiến trúc. Tôi đã học văn, sau bỏ văn tập nghề, nhưng tập thì tập, vẫn lo nơm nớp, chỉ sợ triều đình biết, thì vợ con ở nhà nheo nhóc, mà mình cũng không biết bao giờ được tháo cũi xổ lồng. Vua Hồng Thuận ngày nay càng khinh rẻ chúng tôi, cách đối đãi lại bạc ác. Chẳng qua là cái nợ tài hoa, chứ thực ra theo nghề ở ta lợi chẳng có mà nhục thì nhiều.

ĐAN THIỀM – Chính vì thế mà ông càng đáng trọng.

VŨ NHƯ TÔ – Trọng để làm gì? Tìm danh vọng chúng tôi đã chẳng chọn nghề này. Đời lẩn lút…

ĐAN THIỀM – Vậy thì các ông luyện nghề làm gì, luyện mà không đem ra thi thố?

VŨ NHƯ TÔ – Đó là nỗi khổ tâm của chúng tôi. Biết đa mang là khổ nhục mà không sao bỏ được. Như bóng theo hình. Chúng tôi vẫn chờ dịp.

ĐAN THIỀM – Dịp đấy chứ đâu? Cửu Trùng Đài…

[…]

VŨ NHƯ TÔ – Xây Cửu Trùng Đài cho một tên bạo chúa, một tên thoán nghịch, cho một lũ gái dâm ô? Tôi không thể đem tài ra làm một việc ô uế, muôn năm làm bia miệng cho người đời được.

ĐAN THIỀM – Ông biết một mà không biết hai. Ông có tài, tài ấy phải đem cống hiến cho non sông, không nên để mục nát với cỏ cây. Ông không có tiền, ông không có thể dựng lấy một tòa đài như ý nguyện. Chấp kinh, phải tòng quyền. Đây là lúc ông nên mượn tay vua Hồng Thuận mà thực hành cái mộng lớn của ông… Ông khẽ tiếng. Đó là tiểu tiết. Ông cứ xây lấy một tòa đài cao cả. Vua Hồng Thuận và lũ cung nữ kia rồi mất đi nhưng sự nghiệp của ông còn lại về muôn đời. Dân ta nghìn thu được hãnh diện, không phải thẹn với những cung điện đẹp nước ngoài, thế là đủ. Hậu thế sẽ xét công cho ông, và nhớ ơn ông mãi mãi. Ông hãy nghe tôi làm cho đất Thăng Long này thành nơi kinh kỳ lộng lẫy nhất trần gian.

VŨ NHƯ TÔ – Đa tạ. Bà đã khai cho cái óc u mê này. Thiếu chút nữa, tôi nhỡ cả. Những lời vàng ngọc tôi xin lĩnh giáo. Trời quá yêu nên tôi mới được gặp bà.

ĐAN THIỀM – Tôi cũng may được gặp ông. Xin ông cố đi. Đức vua ngự tới…

(Trích Vũ Như Tô, Nguyễn Huy Tưởng, in trong Tổng tập văn học Việt Nam, Hà Minh Đức sưu tầm, biên soạn, giới thiệu, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1997)

vũ như tô ; trắc nghiệm vũ như tô ; đọc hiểu vũ như tô ; vũ như tô đọc hiểu ; vũ như tô trắc nghiệm

Lựa chọn đáp án đúng:

Câu 1. Những nhân vật nào xuất hiện trong đoạn trích ? (0,5 điểm)

  1. Đan Thiềm
  2. Vũ Như Tô
  3. Vua Hồng Thuận
  4. Cả A và B

Câu 2. Những lời nói của các nhân vật ở trong đoạn trích được gọi là: (0,5 điểm)

  1. Lời tác giả
  2. Lời chỉ dẫn sân khấu
  3. Lời thoại
  4. Lời thuyết minh

Câu 3. Dựa vào đoạn trích, hãy cho biết Vũ Như Tô có tài năng gì? (0,5 điểm)

  1. Tài hội họa
  2. Tài văn chương
  3. Tài võ nghệ
  4. Tài kiến trúc

Câu 4. Đan Thiềm muốn Vũ Như Tô xây Cửu Trùng Đài nhằm mục đích gì?

  1. Lưu danh tiếng muôn thuở
  2. Tô điểm cho đất nước
  3. Phục vụ lợi ích của nhà vua
  4. Cả A và B

Câu 5. Nhân vật Vũ Như Tô hiện lên trong đoạn trích là một con người có tính cách như thế nào? (0,5 điểm)

  1. Không khuất phục trước cường quyền
  2. Luồn cúi để cầu phú quý
  3. Không có chính kiến rõ ràng
  4. Bất chấp tất cả vì danh vọng

Câu 6. Nhận xét nào sau đây nói lên tính cách của Đan Thiềm? (0,5 điểm)

  1. Có tấm lòng quý trọng người tài
  2. Có lòng nghĩ cho non sông đất nước
  3. Có con mắt nhìn xa trông rộng
  4. Cả A và B

Câu 7. Phát biểu nảo sau đây nói lên nội dung khái quát của đoạn trích? (0,5 điểm)

  1. Đan Thiềm thuyết phục Vũ Như Tô xây Cửu Trùng Đài để phục vụ nhà vua
  2. Đan Thiềm thuyết phục Vũ Như Tô xây Cửu Trùng Đài để hưởng phú quý
  3. Đan Thiềm thuyết phục Vũ Như Tô xây Cửu Trùng Đài phục vụ nhân dân
  4. Đan Thiềm thuyết phục Vũ Như Tô xây Cửu Trùng Đài để tô điểm cho đất nước

 

Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:

Câu 8. Qua lời thoại của Vũ Như Tô: “Xây Cửu Trùng Đài cho một tên bạo chúa, một tên thoán nghịch, cho một lũ gái dâm ô?”, bạn rút ra được điều gì về bản chất của giai cấp thống trị đương thời? (0,5 điểm)

Câu 9. Nêu chủ đề của đoạn trích? (1,0 điểm)

Câu 10. Từ nội dung đoạn trích, bạn có suy nghĩ gì về sứ mệnh của người tài? (Viết khoảng 5 – 7 dòng) (1,0 điểm)

 

LÀM VĂN (4,0 điểm)

Hãy viết bài văn nghị luận phân tích hình tượng nhân vật Vũ Như Tô và Đan Thiềm ở đoạn trích trên.

vũ như tô ; trắc nghiệm vũ như tô ; đọc hiểu vũ như tô ; vũ như tô đọc hiểu ; vũ như tô trắc nghiệm
vũ như tô ; trắc nghiệm vũ như tô ; đọc hiểu vũ như tô ; vũ như tô đọc hiểu ; vũ như tô trắc nghiệm

Gợi ý trả lời vũ như tô ; trắc nghiệm vũ như tô ; đọc hiểu vũ như tô ; vũ như tô đọc hiểu ; vũ như tô trắc nghiệm

ĐỌC HIỂU 

Lựa chọn đáp án đúng

Câu 1. D Cả A và B

Câu 2. C Lời thoại

Câu 3. D Tài kiến trúc

Câu 4. D Cả A và B

Câu 5. C . Không có chính kiến rõ ràng

Câu 6. D Cả A và B

Câu 7. D Đan Thiềm thuyết phục Vũ Như Tô xây Cửu Trùng Đài để tô điểm cho đất nước

 

Trả lời câu hỏi sau: 

Câu 8.

Qua lời thoại của Vũ Như Tô: “Xây Cửu Trùng Đài cho một tên bạo chúa, một tên thoán nghịch, cho một lũ gái dâm ô?”, ta thấy giai cấp thống trị đương thời là một bọn lộng quyền, không chính danh, ăn chơi sa đọa, không màng đến lợi ích của nhân dân, của đất nước.

Câu 9.

Chủ đề của đoạn trích: Qua cuộc đối thoại giữa Đan Thiềm và Vũ Như Tô, đoạn trích cho ta thấy được tài năng và khí tiết của Vũ Như Tô, cũng như tấm lòng biết quý trọng người tài, biết nghĩ cho non sông đất nước của Đan Thiềm. Đoạn trích cũng cho ta thấy được sự thối nát của chế độ phong kiến đương thời.

Câu 10.

Suy nghĩ về sứ mệnh của người tài:

– Người tài cần đem tài năng và tâm sức của mình để phục vụ cho lợi ích của nhân dân, của đất nước

– Người tài phải có chí khí, không khuất phục trước cường quyền

vũ như tô ; trắc nghiệm vũ như tô ; đọc hiểu vũ như tô ; vũ như tô đọc hiểu ; vũ như tô trắc nghiệm
vũ như tô ; trắc nghiệm vũ như tô ; đọc hiểu vũ như tô ; vũ như tô đọc hiểu ; vũ như tô trắc nghiệm

VIẾT

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận về một tác phẩm văn học (kịch)

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:

Phân tích hình tượng nhân vật Vũ Như Tô và Đan Thiềm ở đoạn trích trên.

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần giới thiệu được vấn đề cần bàn luận, hệ thống luận điểm chặt chẽ, lập luận thuyết phục, sử dụng dẫn chứng hợp lí.

Sau đây là một số gợi ý:

MỞ BÀI

– Giới thiệu đoạn trích: “Vũ Như Tô” là một vở bi kịch đặc sắc của nhà văn Nguyễn Huy Tưởng. Đoạn trích đã cho ở đề bài là một trong những đoạn trích tiêu biểu của vở kịch, nói về cuộc gặp gỡ giữa hai con người “đồng bệnh tương lân”, đó là Vũ Như Tô và Đan Thiềm.

– Nêu nội dung khái quát cần phân tích, đánh giá: Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng đi vào phân tích hai hình tượng nhân vật đó.

THÂN BÀI

1. Hình tượng nhân vật Vũ Như Tô:

– Là một người có tài về kiến trúc. Tài năng đó được chính ông thừa nhận: Tôi bẩm sinh có khiếu về kiến trúc. Tài năng đó vang danh thiên hạ, nên được Đan Thiềm biết đến và mời ông vào để được gặp mặt.

– Vũ Như Tô là một người có phẩm giá: ông có tài nhưng không bán rẻ tài năng của mình để được phú quý, không muốn đem cái tài của mình ra để phục vụ bọn thống trị thối nát. Chính vì thế mà ông phải lánh mình, phải ẩn thân.

– Tuy nhiên, ở ông có một hạn chế, đó là ông không có được một tầm nhìn sâu rộng, không nhìn nhận được mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc đời. Chính hạn chế này đã khiến ông đồng ý với Đan Thiềm, quyết xây Cửu Trùng Đài để tô điểm cho đất nước trong lúc nhân dân đang lầm than, đói khổ. Cái mơ mộng của ông và của Đan Thiềm là đẹp, là có tâm với đất nước, nhưng nó đi ngược lại với lợi ích của nhân dân.

2. Nhân vật Đan Thiềm:

– Đan Thiềm là một người biết quý trọng người tài. Chính vì tấm lòng đó mà bà đã vời Vũ Như Tô đến để gặp mặt. Không chỉ quý trọng tài năng của Vũ Như Tô, bà còn quý trọng nhân cách của ông, khi ông quyết ẩn thân chứ không ra mặt để giúp bọn thống trị thối nát.

– Đan Thiềm là tuy là một cung nữ, nhưng có những suy nghĩ lớn. Bà nghĩ đến đất nước, nghĩ đến vị thế của đất nước trong so sánh với các nước khác, và muốn đất nước mình cũng có một công trình kiến trúc để “dân ta nghìn thu được hãnh diện, không phải thẹn với những cung điện đẹp nước ngoài”, để “làm cho đất Thăng Long này thành nơi kinh kỳ lộng lẫy nhất trần gian”. Bà cũng muốn tài năng của Vũ Như Tô sẽ được lưu danh tiếng muôn thuở, chứ không phải để tài năng mai một, bị chìm vào quên lãng. Chính vì những suy tư đó mà Đan Thiềm đã thuyết phục Vũ Như Tô lợi dụng ý định của vua Hồng Thuận để xây nên một Cửu Trùng Đài kì vĩ.

– Tuy nhiên, cũng như Vũ Như Tô, Đan Thiềm không nhìn ra mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc đời, giữa cái mơ mộng cao đẹp đó với hiện thực đời sống của nhân dân. Muốn xây được Cửu Trùng Đài thì phải huy động sức dân, và phải có tiền bạc, tiền bạc của vua cũng là thu từ dân, như vậy sưu thuế của dân sẽ thêm nặng. Đây chính là chỗ hạn chế dẫn đến sau này, nhân dân nổi loạn và đốt cháy Cửu Trùng Đài.

KẾT BÀI

– Khẳng định khái quát những nét đặc sắc về chủ đề và nghệ thuật của đoạn trích: Với việc xây dựng nhân vật đặc sắc qua hệ thống lời thoại giàu tính triết lí, đoạn trích trên đã làm nổi bật vẻ đẹp của hai nhân vật Vũ Như Tô và Đan Thiềm, qua đó gửi gắm thông điệp sâu sắc về mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc đời.

– Nêu ý nghĩa của truyện kể đối với bản thân và người đọc: Đoạn trích trên đã giúp ta hiểu được rằng: mọi sáng tạo nghệ thuật đều phải xuất phát từ cơ sở thực tế, và hướng tới phục vụ lợi ích của con người.

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo: Bài viết có giọng điệu riêng; cách diễn đạt sáng tạo, văn phong trôi chảy.

DANH SÁCH các bài ĐỌC HIỂU

lediem.net

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *