Giới thiệu đến các bạn bài viết Soạn bài kiểm tra: Promete bị xiềng (Sử thi Hi Lạp); đọc hiểu promete bị xiềng ; trắc nghiệm promete bị xiềng ; promete bị xiềng đọc hiểu ; promete bị xiềng trắc nghiệm (10 CÂU HỎI, Đề kiểm tra). Ở đây, chúng tôi sẽ cùng các bạn, tìm hiểu các câu hỏi trắc nghiệm kết hợp với tự luận. Đề được biên soạn, sưu tầm theo hướng mới – chương trình 2018. Mời các bạn cùng tham khảo.
Đề:
ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) promete bị xiềng ; đọc hiểu promete bị xiềng ; trắc nghiệm promete bị xiềng ; promete bị xiềng đọc hiểu ; promete bị xiềng trắc nghiệm
Đọc đoạn trích sau:
Lược dẫn: Prô-mê-tê là vị thần đã ăn cắp lửa đem xuống cho loài người. Vì hành động này mà Prô-mê-tê bị thần Dớt trừng phạt nặng nề: bị đóng đinh trên đỉnh núi Cô-ca-dơ, bị một con diều hâu ngày đêm moi gan móc ruột. Đoạn trích dưới đây là lời tâm sự của Prô-mê-tê về công lao của thần đối với loài người.
[…]
Lắng nghe đây: bằng phép màu, từ những phường con trẻ
Ta đã biến họ thành những kẻ tinh khôn
Thông minh và có khả năng suy nghĩ đàng hoàng.
Ta nói vậy không phải nhằm phỉ báng,
Mà chứng tỏ tấm lòng ta độ lượng
Đã tưới nhuần ân huệ khách phù sinh.
Thuở xa xưa, họ có mắt vẫn không nhìn,
Tai họ có mà vẫn không nghe thấy,
Tương tự những bóng hình trong mộng mị
Trên đường đời, lẫn mọi sự mông lung.
Họ không biết xây nhà thoáng với gạch hồng,
Họ không biết xẻ, cưa, đóng gỗ.
Họ sống dập vùi như lũ kiến vàng lanh lẹ
Trong hang sâu thiếu ánh mặt trời,
Họ không biết tìm một dấu hiệu hẳn hoi
Để phân biệt mùa đông, mùa xuân tươi hoa thắm lá,
Hoặc mùa hạ cây cành trĩu quả
Họ làm hết mọi điều không dụng trí thông minh.
Cho đến một hôm ta bảo họ ngọn ngành
Cái nghệ thuật khó khăn biết đường nhận thức
Giờ sao lặn cũng như giờ sao mọc.
Cho thế gian, ta phát minh ra chìa khoá diệu kỳ
Rất tuyệt vời của khoa học tinh vi;
Những con số và cách xếp đặt
Các chữ cái rạch ròi theo nguyên tắc
Để có khả năng ghi nhớ mọi điều
Giúp họ trau dồi kỹ thuật về sau,
Người trước nhất ta kết buộc từng đôi súc vật,
Đặt lên lưng, trên cổ chúng cái yên, cái ách,
Để chúng thay người việc nặng nhất đảm đương.
Ta đã thắng vào xe những con ngựa dễ thuần
Đồ trang điểm của cuộc sống phồn vinh phú hậu.
Không ai khác, ngoài ta, sáng tạo
Những xe thuyền cánh dệt bằng gai
Cho thuỷ thủ ngồi lên chạy khắp biển trời.
Đấy, những cái mới mà ta mang đến
Cho người trần và bản thân ta, ôi bất hạnh !
Không có cách nào tự giải thoát đau thương…
(Trích Prô-mê-tê bị xiềng, Ét-sin, in trong Bi kịch Hy Lạp, Hoàng Hữu Đản biên dịch, giới thiệu và chú thích, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2007)
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích là: (0,5 điểm)
- Tự sự
- Miêu tả
- Nghị luận
- Thuyết minh
Câu 2. Đoạn trích trên được trình bày theo hình thức nào? (0,5 điểm)
- Văn xuôi
- Văn vần
- Thơ lục bát
- Thơ bảy chữ
Câu 3. Trước khi được Prô-mê-tê chỉ bảo, loài người có cuộc sống như thế nào? (0,5 điểm)
- Hạnh phúc
- Giàu có
- Mê muội
- Thanh bình
Câu 4. Prô-mê-tê dạy loài người thứ gì để giúp họ ghi nhớ mọi điều? (0,5 điểm)
- Dạy loài người cách làm nhà
- Dạy loài người các con số và chữ cái
- Dạy loài người thuần hóa loài vật
- Dạy loài người chế tạo xe thuyền
Câu 5. Nhận xét nào sau đây nói về tình cảm của Prô-mê-tê dành cho loài người? (0,5 điểm)
- Yêu thương
- Trân trọng
- Thương hại
- Xa lánh
Câu 6. Phát biểu nào sau đây nói lên nội dung khái quát của đoạn trích? (0,5 điểm)
- Prô-mê-tê kể về những nỗi khổ mà mình đã phải trải qua
- Prô-mê-tê nói về sự mê muội tối tăm của loài người
- Prô-mê-tê kể về nỗi khổ mà hiện tại mình phải chịu đựng
- Prô-mê-tê kể về những việc mà mình đã làm cho loài người
Câu 7. Phát biểu nào sau đây nói lên chủ đề của đoạn trích? (0,5 điểm)
- Ca ngợi công lao to lớn của Prô-mê-tê đối với loài người
- Phản ánh cuộc sống tối tăm, mê muội của loài người
- Lên án hình phạt của thần Dớt đối với Prô-mê-tê
- Đồng cảm với nỗi khổ mà Prô-mê-tê đang phải chịu đựng
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
Câu 8. Theo bạn, việc làm nào của Prô-mê-tê trong đoạn trích có ý nghĩa nhất đối với con người? Vì sao? (0,5 điểm)
Câu 9. Qua lời kể của Prô-mê-tê trong đoạn trích, tác giả hướng tới lí giải điều gì? (1,0 điểm)
Câu 10. Bạn có suy nghĩ gì về vai trò của lửa đối với cuộc sống con người? (Viết khoảng 5 – 7 dòng) (1,0 điểm)
LÀM VĂN (4,0 điểm)
Bạn hãy viết một bài văn nghị luận phân tích, đánh giá hình tượng nhân vật Prô-mê-tê trong đoạn trích đã cho.
Gợi ý trả lời promete bị xiềng ; đọc hiểu promete bị xiềng ; trắc nghiệm promete bị xiềng ; promete bị xiềng đọc hiểu ; promete bị xiềng trắc nghiệm
ĐỌC HIỂU
Lựa chọn đáp án đúng promete bị xiềng ; đọc hiểu promete bị xiềng ; trắc nghiệm promete bị xiềng ; promete bị xiềng đọc hiểu ; promete bị xiềng trắc nghiệm
Câu 1. A Tự sự
Câu 2. B Văn vần
Câu 3. C Mê muội
Câu 4. B Dạy loài người các con số và chữ cái
Câu5. A Yêu thương
Câu 6. D Prô-mê-tê kể về những việc mà mình đã làm cho loài người
Câu 7. A Ca ngợi công lao to lớn của Prô-mê-tê đối với loài người
Trả lời câu hỏi sau: promete bị xiềng ; đọc hiểu promete bị xiềng ; trắc nghiệm promete bị xiềng ; promete bị xiềng đọc hiểu ; promete bị xiềng trắc nghiệm
Câu 8.
Học sinh được tự do lựa chọn một việc làm của Prô-mê-tê đối với loài người mà bản thân cho là ý nghĩa nhất, miễn là có lý giải thuyết phục. Tham khảo:
– Việc làm có ý nghĩa nhất đối với loài người của thần Prô-mê-tê là: dạy con số và các chữ cái
– Lí giải: bởi từ những con số và chữ cái này mà con người có khả năng tính toán và ghi nhớ, lưu giữ mọi điều cho chính mình và cho các thế hệ mai sau.
Câu 9.
Qua lời kể của Prô-mê-tê trong đoạn trích, tác giả hướng tới lí giải nguồn gốc của các sự vật, hiện tượng trong thế giới loài người, lý giải các đặc điểm của con người từ đâu mà có.
Câu 10.
Suy nghĩ về vai trò của lửa đối với cuộc sống con người:
– Lửa giúp con người nấu chín thức ăn, đun sôi nước uống, tiến đến cuộc sống văn minh
– Lửa giúp con người sưởi ấm, chống lại giá lạnh
– Trong xã hội xưa, lửa giúp tạo nên ánh sáng, cũng là thứ vũ khí để xua đuổi thú dữ
VIẾT promete bị xiềng ; đọc hiểu promete bị xiềng ; trắc nghiệm promete bị xiềng ; promete bị xiềng đọc hiểu ; promete bị xiềng trắc nghiệm
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận về một tác phẩm văn học (kịch)
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
Phân tích hình tượng nhân vật Prô-mê-tê ở đoạn trích trên.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần giới thiệu được vấn đề cần bàn luận, hệ thống luận điểm chặt chẽ, lập luận thuyết phục, sử dụng dẫn chứng hợp lí.
Sau đây là một số gợi ý:
MỞ BÀI
– Giới thiệu đoạn trích: “Prô-mê-tê bị xiềng” là một vở bi kịch đặc sắc của tác giả Ét-sin. Đoạn trích ở phần đọc hiểu là một trong những đoạn trích tiêu biểu của vở kịch. Đoạn trích là lời tâm sự của thần Prô-mê-tê kể về những việc mà thần đã làm để giúp đỡ loài người.
– Nêu nội dung khái quát cần phân tích, đánh giá: Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng đi vào phân tích hình tượng nhân vật trung tâm của đoạn trích, đó là hình tượng nhân vật Prô-mê-tê.
THÂN BÀI
1. Prô-mê-tê là một vị thần có tấm lòng nhân ái, độ lượng, luôn suy nghĩ cho con người. Điều đó được chính thần thừa nhận trong đoạn trích: Mà chứng tỏ tấm lòng ta độ lượng/ Đã tưới nhuần ân huệ khách phù sinh.
2. Prô-mê-tê là vị thần có công lao to lớn đối với loài người: Thần đã dạy dỗ con người, khiến họ từ khờ dại như “những phường con trẻ” trở nên thông minh tài giỏi.
+ Trước khi được thần Prô-mê-tê dạy bảo, con người là những kẻ có mắt không nhìn, có tai không nghe thấy, nhìn nhận mọi sự một cách mờ mịt; không biết xây nhà, xẻ gỗ; không biết phân biệt bốn mùa
+ Từ khi thần Prô-mê-tê đến, thần đã dạy cho con người biết nhận thức, biết đặt ra thời gian, biết nghiên cứu khoa học, biết đến các con số và chữ cái, biết thuần hóa động vật để phục vụ sản xuất, biết tạo ra xe ngựa, tạo ra những con thuyền đi biển.
3. Tuy vậy, vì những việc làm hữu ích đó đối với loài người, thần lại phải gánh chịu bi kịch: bị trừng phạt, chịu đau thương mà không có cách nào tự giải thoát cho chính mình.
=> Thông qua đoạn trích, ta thấy hình tượng nhân vật Prô-mê-tê hiện lên là một vị thần đầy lòng thương yêu con người, đã có công lao to lớn đối với sự tiến bộ của loài người. Thông qua hình tượng thần Prô-mê-tê., đoạn trích cũng thể hiện cái nhìn của người xưa trong việc tìm cách lí giải sự xuất hiện của các sự vật, hiện tượng trong cuộc sống của con người.
4. Nghệ thuật:
– Sử dụng lời văn vần giàu nhạc điệu, giàu hình ảnh
– Xây dựng nhân vật mang tính biểu tượng, nhằm mục đích lí giải nguồn gốc cuộc sống văn minh của loài người
KẾT BÀI
– Khẳng định khái quát những nét đặc sắc về chủ đề và nghệ thuật của đoạn trích: Đoạn trích đã khắc họa thành công hình tượng nhân vật Prô-mê-tê, một vị thần có tâm hồn nhân hậu, cao đẹp, có công lao to lớn đối với loài người.
– Nêu ý nghĩa của đoạn trích đối với bản thân và người đọc: Đoạn trích trên đã giúp ta hiểu được sự cảm nhận của người Hy Lạp xưa về hình ảnh của các vị thần, cũng như trí tưởng tượng bay bổng của họ trong việc lý giải nguồn gốc nền văn minh của loài người.
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo:
Bài viết có giọng điệu riêng; cách diễn đạt sáng tạo, văn phong trôi chảy.