Giới thiệu đến các bạn bài viết Soạn bài kiểm tra: Thương vợ bài thơ trữ tình trào phúng (Nguyễn Quốc Túy) ; đọc hiểu thương vợ bài thơ trữ tình trào phúng (Nguyễn Quốc Túy) ; trắc nghiệm thương vợ bài thơ trữ tình trào phúng (15 CÂU HỎI, Đề kiểm tra). Ở đây, chúng tôi sẽ cùng các bạn, tìm hiểu các câu hỏi trắc nghiệm kết hợp với tự luận. Đề được biên soạn, sưu tầm theo hướng mới – chương trình 2018.  Mời các bạn cùng tham khảo.

Đề: 

Đọc hiểu: 6,0 điểm thương vợ bài thơ trữ tình trào phúng ; đọc hiểu thương vợ bài thơ trữ tình trào phúng ; trắc nghiệm thương vợ bài thơ trữ tình trào phúng

Đọc văn bản sau: thương vợ bài thơ trữ tình trào phúng ; đọc hiểu thương vợ bài thơ trữ tình trào phúng ; trắc nghiệm thương vợ bài thơ trữ tình trào phúng

THƯƠNG VỢ – BÀI THƠ TRỮ TÌNH, TRÀO PHÚNG ĐẬM SẮC DÂN GIAN CỦA TÚ XƯƠNG

(Nguyễn Quốc Túy)

Thương vợ (Trần Tế Xương)

Quanh năm buôn bán ở mom sông,

Nuôi đủ năm con với một chồng.

Lặn lội thân cò khi quãng vắng,

Eo sèo mặt nước buổi đò đông.

Một duyên, hai nợ, âu đành phận,

Năm nắng, mười mưa, dám quản công.

Cha mẹ thói đời ăn ở bạc:

Có chồng hờ hững cũng như không!

 […]

Tình cảm thương vợ của Tú Xương trước hết được biểu hiện ở câu thơ đầu tức là ở hai câu để qua việc nhà thơ tạo dựng hình ảnh một bà vợ buôn bán, tần tảo nuôi chồng nuôi con.

Quanh năm buôn bán ở mom sông

Nuôi dù năm con với một chồng

Hai câu mở đầu của bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật thường là hai câu vào để, thế mà hai câu đề của bài thơ này lại mang sắc thái của hai câu “thực” : cho bạn đọc thấy nỗi vất vả, khó nhọc của người vợ. Về thời gian nỗi vất vả đó là “quanh năm”, nghĩa là ngày nào, tháng nào cũng như vậy. Về không gian đó là địa điểm buôn bán : nơi mom sông. Bà Tú không có cửa hàng cửa hiệu, nơi phố phường sấm uất Bà Tú cũng không có nốt một cái lều, một gian hàng buôn bán ổn định ở cửa chợ, đình chợ. Bà buôn bán ở nơi có thế đất chênh vênh, hiểm trở.

Cũng ở ngay hai câu thơ đầu, nhà thơ đã nói được một cách cụ thể về công lao to lớn của bà Tú :

Nuôi đủ năm con với một chồng

Chúng ta chú ý các từ ngữ : nuôi đủ, năm, một. Như vậy là bà Tú đã nuôi đủ 6 người. Chúng ta thấy thấp thoáng nụ cười trào lộng hay đúng hơn là ոս tự trào của nhà thơ qua cách tính đếm của ông : Năm con với một chồng. Chồng cũng như con phải để vợ nuôi. Ta biết Tú Xương là nho sĩ, là học trò chữ nho thời xưa đi thi và hỏng mãi, cuối cùng mới đậu được tú tài.

Nụ cười tự trào của Tú Xương, cách đánh giá mình sống nhờ vợ như lũ con : “năm con với một chồng” có cái gì rất gần gũi với câu ca dân gian “Dài lưng tốn vải ăn no lại nằm”. Biết đánh giá đúng thực trạng kém cỏi của mình, biết công lao vợ phải nuôi mình và cả năm đứa con, đó là nét đẹp của nhân cách Tú Xương được biểu hiện qua nụ cười tự trào của ông.

Đây là hai câu “thực” đã khắc họa thành công hình ảnh bà Tú vất vả ở chi tiết nghệ thuật hình ảnh: “lặn lội thân cò.

Lặn lội thân cò khi quãng vắng

Eo sèo mặt nước buổi đò đông

Nó gợi ta nhớ đến câu ca dao :

Con cò lặn lội bờ sông

Gánh gao đưa chồng tiếng khóc nỉ non

Rồi các câu: “Con cò mà đi ăn đêm”, “cò dò bắt tép”… Cả câu thơ : “Lặn lội thân cò khi quãng vắng” làm hiện lên trong trí tưởng tượng của ta hình ảnh một bà Tú lặn lội đêm hôm buôn bán vất vả để nuôi con, nuôi chồng giống như biểu tượng hình ảnh những con cò trong thơ ca dân gian. Biểu tượng đó còn sâu đậm thêm khi ta đọc tiếp câu thơ : “Eo sèo mặt nước buổi đò đông”, Hình ảnh bà Tú “lặn lội” gắn với “quãng vắng”, gắn với “mặt nước” cũng giống như hình ảnh con cò trong thơ ca dân gian gắn với “ăn đêm”, “cò dò bắt tép”, “lặn lội bờ sông”. Tóm lại, ở hai câu thơ này, Tú Xương đã sử dụng một số “tín hiệu nghệ thuật” thơ để nói về nỗi vất vả, khó nhọc của người phụ nữ nông thôn trước đây.

Chính nhờ những phương tiện biểu hiện nghệ thuật của văn học dân gian nên ở một phương diện và mức độ nào đó, hình ảnh của bà Tú ở hai câu thơ này cũng mang ý nghĩa tượng trưng cho người phụ nữ Việt Nam tần tảo, đảm đang.

Đây là hai câu “luận”, “bàn” về nỗi vất vả khó nhọc, đức tính chịu đựng của bà Tú. Nó cũng là lời thơ biểu hiện tâm trạng của bà Tú: Chịu đựng, không phàn nàn, oán trách, kêu ca.

Một duyên hai nợ âu đành phận,

Năm nắng mười mưa dám quản công

Bài thơ không phải là lời “tự bạch” của bản thân bà Tú mà là lời kể, lời tả bà Tú của Tú Xương. Nhưng tác giả Tú Xương sau khi tả, kể, dựng lại hình ảnh của vợ đã chửi ai vậy ? Nhà thơ chửi “thói đời ăn ở bạc”, “có chồng hờ hững cũng như không”, nghĩa là nhà thơ chửi thói đời vì cái thói đời ấy mà bà Tú có chồng cũng như không, chồng chẳng giúp được gì thậm chí bà còn phải nuôi chồng. Cái thói đời ấy là cái tập tục ngày xưa : vợ phải nuôi chồng ăn học. Cái thói đời ấy đã đưa lại cho bà Tú một ông chồng vô tích sự mà bà phải nuôi. Hóa ra Tú Xương tự chửi mình là vô tích sự. Ở đây, một lần nữa ta lại thấy thấp thoáng nụ cười tự trào của Tú Xương và thấy nhân cách cao đẹp của Tú Xương.

Bài thơ Thương vợ là một bài thơ trữ tình – trữ tình trào phúng – một phong cách nghệ thuật độc đáo mang đậm sắc thái dân gian.

(Giảng văn văn học Việt Nam – Nhiều tác giả. NXB Giáo Dục 1999)

thương vợ bài thơ trữ tình trào phúng ; đọc hiểu thương vợ bài thơ trữ tình trào phúng ; trắc nghiệm thương vợ bài thơ trữ tình trào phúng

Lựa chọn đáp án đúng: thương vợ bài thơ trữ tình trào phúng ; đọc hiểu thương vợ bài thơ trữ tình trào phúng ; trắc nghiệm thương vợ bài thơ trữ tình trào phúng

Câu 1.

Văn bản trên thuộc thể loại/tiểu loại nào? Chỉ ra dấu hiệu nhận biết.

  1. Văn bản thơ, viết về người vợ
  2. Văn bản nghị luận xã hội, bàn về lòng biết ơn vợ.
  3. Văn bản nghị luận văn học, đánh giá giá trị tác phẩm thơ
  4. Văn bản kí, ghi lại cuộc đời người vợ.

Câu 2. Nhan đề văn bản Thương vợ – Bài thơ trữ tình, trào phúng đậm sắc dân gian của Tú Xương cung cấp cho người đọc thông tin nào?

  1. Khẳng định Thương vợ là bài thơ trữ tình, trào phúng đậm sắc dân gian
  2. Đối tượng, phạm vi, nội dung luận bàn của văn bản.
  3. Bàn về giá trị đặc sắc của bài thơ Thương vợ.
  4. Chủ đề của văn bản: trữ tình, trào phúng đậm sắc dân gian.

Câu 3. Văn bản gồm mấy luận điểm chính?

  1. Ba luận điểm
  2. Bốn luận điểm
  3. Năm luận điểm
  4. Hai luận điểm

Câu 4. Dòng nào nói lên cách triển khai nội dung các luận điểm của văn bản?

  1. Các luận điểm tương ứng với cấu trúc bài thơ Đường luật.
  2. Mỗi luận điểm bàn về một khía cạnh của luận đề.
  3. Hai luận điểm bàn về chất trữ tình; 2 luận điểm bàn về chất dân gian.
  4. Hai luận điểm bàn về chất trào phúng; 2 luận điểm bàn về chất dân gian.

Câu 5. Dòng nào không nói lên “chất” trữ tình ở 2 câu đề của bài thơ Thương vợ?

  1. Thấy nỗi vất vả, khó nhọc của người vợ.
  2. Nói được một cách cụ thể về công lao to lớn của bà Tú.
  3. Tạo dựng hình ảnh một bà vợ buôn bán, tần tảo nuôi chồng nuôi con.
  4. Hai câu đề của bài thơ này lại mang sắc thái của hai câu “thực”.

Câu 6. Đoạn:Nụ cười tự trào của Tú Xương, cách đánh giá mình sống nhờ vợ như lũ con: “năm con với một chồng” có cái gì rất gần gũi với câu ca dân gian “Dài lưng tốn vải ăn no lại nằm” thuộc thành phần nào của văn bản, để làm nổi bật điều gì ở Thương Vợ.

  1. Lí lẽ, dẫn chứng; Làm nổi bật chất trào phúng đậm sắc thái dân gian.
  2. Lí lẽ, dẫn chứng; Làm nổi bật chất trào trữ tình đậm sắc thái dân gian.
  3. Lí lẽ; Làm nổi bật nụ cười tự trào của Tú Xương.
  4. Dẫn chứng; Làm nổi bật tình cảm thương vợ của Tú Xương.

Câu 7. Dòng nào nói lên cách sử dụng dẫn chứng độc đáo trong văn bản?

  1. Dùng dẫn chứng trực tiếp.
  2. Dùng dẫn chứng gián tiếp.
  3. Dùng dẫn chứng từ văn học dân gian.
  4. Dùng dẫn chứng từ thực tiễn.

Câu 8. Luận điểm 2 (bàn về 2 câu thực của bài thơ) có vai trò như thế nào đối với luận đề của văn bản?

  1. Làm sáng tỏ hình ảnh bà Tú vất vả lam lũ.
  2. Làm sáng tỏ sắc thái dân gian qua hình ảnh bà Tú
  3. Làm sáng tỏ bà Tú giống con cò trong thơ ca dân gian.
  4. Làm sáng tỏ chất trữ tình – thương vợ của ông Tú.

Câu 9. Dòng nào nói lên vai trò của luận điểm 4 đối với luận đề?

  1. Là rõ sự thấp thoáng nụ cười tự trào của Tú Xương.
  2. Làm rõ con người vô tích sự – sản phẩm của thói đời xưa.
  3. Làm rõ nội dung trào phúng đâm sắc dân gian ở Thương vợ – Tú Xương.
  4. Làm rõ vì cái thói đời ấy mà bà Tú có chồng cũng như không.

Câu 10. Dòng nào nói lên mục đích của văn bản?

  1. Thương vợ là bài đậm sắc dân gian.
  2. Thương vợ là bài thơ thấp thoáng nụ cười tự trào của Tú Xương
  3. Thương vợ là bài thơ trữ tình, trào phúng đậm sắc dân gian.
  4. Thương vợ là nụ cười tự trào của Tú Xương.

 

Trả lời câu hỏi sau: thương vợ bài thơ trữ tình trào phúng ; đọc hiểu thương vợ bài thơ trữ tình trào phúng ; trắc nghiệm thương vợ bài thơ trữ tình trào phúng

Câu 11. Xác định một số yếu tố miêu tả, cách sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản Thương vợ – Bài thơ trữ tình, trào phúng đậm sắc dân gian của Tú Xương.

Câu 12. Xác định ý nghĩa của văn bản, thái độ và tình cảm của người viết dành cho nhà thơ Tú Xương.

Câu 13. Em đồng ý với nhận định: Bài thơ Thương vợ là một bài thơ trữ tình – trữ tình trào phúng – một phong cách nghệ thuật độc đáo mang đậm sắc thái dân gian không, vì sao?

Câu 14.

Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi a,b

CHÂN QUÊ (Nguyễn Bính)

Hôm qua em đi tỉnh về,

Đợi em ở mãi con đê đầu làng.

Khăn nhung, quần lĩnh rộn ràng.

Áo cài khuy bấm, em làm khổ tôi!

Nào đâu cái yếm lụa sồi?

Cái dây lưng đũi nhuộm hồi sang xuân?

Nào đâu cái áo tứ thân?

Cái khăn mỏ quạ, cái quần nái đen?

Nói ra sợ mất lòng em,

Van em! Em hãy giữ nguyên quê mùa.

Như hôm em đi lễ chùa,

Cứ ăn mặc thế cho vừa lòng anh.

Hoa chanh nở giữa vườn chanh,

Thầy u mình với chúng mình chân quê.

Hôm qua em đi tỉnh về,

Hương đồng gió nội bay đi ít nhiều.

(Hoàng Xuân, Nguyễn Bính – thơ và đời, NXB Văn học, 2003)

a. Xác định hình yếu tố văn dân gian trong bài thơ Chân quê- Nguyễn Bính.

b. Từ văn bản đọc hiểu và bài thơ Chân quê – Nguyễn Bính, em hãy cho biết những bài thơ hiện đại dùng chất liệu dân gian có chung đặc điểm gì?

 

thương vợ bài thơ trữ tình trào phúng ; đọc hiểu thương vợ bài thơ trữ tình trào phúng ; trắc nghiệm thương vợ bài thơ trữ tình trào phúng

Gợi ý trả lời thương vợ bài thơ trữ tình trào phúng ; đọc hiểu thương vợ bài thơ trữ tình trào phúng ; trắc nghiệm thương vợ bài thơ trữ tình trào phúng

Lựa chọn đáp án đúng: thương vợ bài thơ trữ tình trào phúng ; đọc hiểu thương vợ bài thơ trữ tình trào phúng ; trắc nghiệm thương vợ bài thơ trữ tình trào phúng

Câu 1. C Văn bản nghị luận văn học, đánh giá giá trị tác phẩm thơ

Câu 2. B Đối tượng, phạm vi, nội dung luận bàn của văn bản.

Câu 3. B Bốn luận điểm

Câu 4. A Các luận điểm tương ứng với cấu trúc bài thơ Đường luật.

Câu 5. D Hai câu đề của bài thơ này lại mang sắc thái của hai câu “thực”.

Câu 6. A Lí lẽ, dẫn chứng; Làm nổi bật chất trào phúng đậm sắc thái dân gian.

Câu 7. C Dùng dẫn chứng từ văn học dân gian.

Câu 8. B Làm sáng tỏ sắc thái dân gian qua hình ảnh bà Tú

Câu 9. C Làm rõ nội dung trào phúng đâm sắc dân gian ở Thương vợ – Tú Xương

Câu 10. C Thương vợ là bài thơ trữ tình, trào phúng đậm sắc dân gian.

 

thương vợ bài thơ trữ tình trào phúng ; đọc hiểu thương vợ bài thơ trữ tình trào phúng ; trắc nghiệm thương vợ bài thơ trữ tình trào phúng

Trả lời câu hỏi sau: thương vợ bài thơ trữ tình trào phúng ; đọc hiểu thương vợ bài thơ trữ tình trào phúng ; trắc nghiệm thương vợ bài thơ trữ tình trào phúng

Câu 11.

– Yếu tố miêu tả:

+ Câu thơ: “Lặn lội thân cò khi quãng vắng” làm hiện lên trong trí tưởng tượng của ta hình ảnh một bà Tú lặn lội đêm hôm buôn bán vật và để nuôi con, nuôi chồng giống như biểu tượng hình ảnh những con cò trong thơ ca dân gian;

+ Hình ảnh bà Tú “lặn lội” gắn với “quãng vắng”, gắn với “mặt nước” giống như hình ảnh con cò trong thơ ca dân gian gắn với “ăn đêm”, “cò dò bắt tép”, “lặn lội bờ sông”.

– Cách sử dụng: yếu tố miêu tả kết hợp với thao tác phân tích, so sánh đối chiếu với hình ảnh con cò trong ca dao

– Tác dụng: để n minh chứng Tú Xương đã sử dụng một số “tín hiệu nghệ thuật” thơ để nói về nỗi vất vả, khó nhọc của người phụ nữ nông thôn trước đây.

Câu 12.

– Ý nghĩa: khẳng định yếu tố trữ tình, trào phúng trong bài thơ Thương vợ – Trần Tế Xương đậm sắc dân gian; Khẳng định giá trị của bài thơ; Sự ảnh hưởng của văn học dân gian tới văn học viết.

– Tình cảm của người viết dành cho nhà thơ Tú Xương: Trân trọng tài năng của nhà thơ; Trân trọng, yêu mến nhân cách của nhà thơ (yêu thương, biết ơn vợ và đánh giá đúng khả năng của mình).

Câu 13.

– HS tự trả lời theo quan điểm cá nhân.

– Gợi ý: Làm rõ 2 lí do (chú ý: tính thuyết phục của lí lẽ, dẫn chứng ở từng luận điểm).

Câu 14.

a. Thể thơ lục bát; Hình ảnh quen thuộc của đời sống thôn quê xưa: Khăn nhung, quần lĩnh, áo tứ thân, khăn mỏ quạ, quần nái đen…

b. Bài thơ hiện đại dùng chất liệu dân gian đặc điểm: đọc bài thơ luôn có cảm giác gần gũi, thân quen, dễ thuộc, dễ nhớ; làm sâu sắc hơn những cảm xúc tình cảm sẵn có trong mỗi người; gợi ra không gian quen thuộc…

DANH SÁCH các bài ĐỌC HIỂU

lediem.net

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *