Giới thiệu đến các bạn bài viết: Tết làng (Băng Sơn) ; tết làng  băng sơn ; Đọc hiểu Tết làng (Băng Sơn) (Tùy bút) ; trắc nghiệm tết làng (10 CÂU HỎI, Đề kiểm tra). Đây là đề kiểm tra tự luận kết hợp trắc nghiệm, được thiết kế theo hướng chương trình mới năm 2018. Và cũng là một tài liệu quan trọng dành cho các bạn học sinh làm quen và thích nghi với các thay đổi trong giảng dạy và kiểm tra theo chương trình mới. Bài viết còn giúp các bạn tăng cường kiến thức và kỹ năng, đồng thời giúp học sinh làm quen với cách làm bài trong các đề kiểm tra mới.

Đề: 

I. Đọc hiểu văn bản (6 điểm) tết làng ; tết làng  băng sơn ; đọc hiểu tết làng ; trắc nghiệm tết làng

Đọc văn bản sau: tết làng ; tết làng  băng sơn ; đọc hiểu tết làng ; trắc nghiệm tết làng

Tết làng

Tết lại sắp đến rồi. Làng tấp nập vui như hội. Mấy cây đào ngoài đền đã phất phơ mấy bông hoa màu hồng mỏng tang. Cây mận bố trồng kỉ niệm ngày tôi ra đời, hoa đã trắng muốt.

Lúa đã cấy kín đồng. Nước đã đủ, ruộng nào cũng lấp lánh như gương. Lúa mới cấy, lá cây mạ bị cắt ngọn, còn cứng, chưa có lá mềm vẫy gió. Trời trong, nhìn rõ có những ngọn cau nhô hẳn lên.

Mấy cái cầu ao bằng tre hoặc bằng thanh tà vẹt cũ lúc nào cũng đông. Người đãi đỗ, người rửa lá dong, người giặt chiếu, có người còn làm lòng lợn khiến đàn rô ron nhảy đớp mồi loạn xạ.

Từ đầu đến cuối làng, tiếng gọi nhau í ới. Lợn kêu eng éc. Ai cũng vội. Hình như Tết đang đuổi phía sau lưng.

Ông thủ từ đã đánh bóng các đồ thờ. Nhà chùa đã đóng oản, mỗi phẩm oản đặt trên một cái lá mít cắt tròn. Tường hoa ngoài đình đã quét vôi trắng lốp.

Những nhà nghèo cũng đã đủ gạo nếp, đậu xanh, con gà, bó măng. Mật đã mua, sẽ có món chè con ong ngọt sắc. Nải chuối xanh, mấy quả cam vàng, chùm quất, thành mâm ngũ quả trên bàn thờ lung linh ánh nến. Lá cờ ngũ hành xanh đỏ tím vàng trắng đã được treo cao giữa sân đình. Còn ở chùa lại treo một cái phướn ngũ sắc dài.

Điều lạ là cả làng không có tiếng vịt kêu. Mọi người kiêng ăn thịt vịt, sợ rỗng.

Không khí mùa xuân thật náo nức. Trường đã nghỉ học. Sẽ có tắm tất niên bằng nồi nước lá mùi già thơm ngào ngạt. Mấy nhà đông con đã đánh gộc tre để đun bánh chưng.

Đã nhìn thấy nhiều người mặc quần áo đẹp từ đâu đó về ăn Tết. Có người xách va li, có người đeo ba lô. Nhiều người còn mang về cả cành đào, cành hoa bằng giấy trang kim để làm hoa thờ.

Tết. Sao mà vui thế.

(Theo, Băng Sơn)

tết làng ; tết làng  băng sơn ; đọc hiểu tết làng ; trắc nghiệm tết làng

Lựa chọn đáp án đúng tết làng ; tết làng  băng sơn ; đọc hiểu tết làng ; trắc nghiệm tết làng

Câu 1. Văn bản Tết làng được viết theo thể loại loại nào?

  1. Truyện ngắn.
  2. Truyện đồng thoại.
  3. Tùy bút.
  4. Ký.

Câu 2. Tết làng trong văn bản trên là Tết nào trong năm?

  1. Tết dương lịch.
  2. Tết Nguyên Đán.
  3. Tết Trung Thu.
  4. Tết Đoan ngọ.

Câu 3. Những dấu hiệu nào của thiên nhiên cho biết Tết sắp đến?

  1. Mấy cây đào, cây mận đã ra hoa.
  2. Cả làng không có tiếng vịt kêu.
  3. Nước đã đủ, ruộng nào cũng lấp lánh như gương.
  4. Tường hoa ngoài đình đã quét vôi trắng lốp.

Câu 4. Trong ngày Tết, ở chùa có gì đặc biệt?

  1. Sẽ có món chè con ong ngọt sắc, dâng lên các ban thờ.
  2. Các mâm ngũ quả trên ban thờ lung linh ánh nến.
  3. Lá cờ ngũ hành xanh đỏ tím vàng trắng đã được treo cao.
  4. Đóng oản, treo một cái phướn ngũ sắc dài.

Câu 5. Những hình ảnh nào trong văn bản Tết làng nói đến đặc trưng của ngày Tết miền Bắc?

  1. Cây đào, cây mận, người đãi đỗ, người rửa lá dong, đánh bóng các đồ thờ, quét vôi, sửa sang đình làng, bày mâm ngũ quả, tắm tất niên.
  2. Mấy nhà đông con đã đánh gộc tre để đun bánh chưng. Đã nhìn thấy nhiều người mặc quần áo đẹp từ đâu đó về ăn Tết
  3. Không khí mùa xuân thật náo nức. Các trường đã cho học sinh nghỉ học.
  4. Có người xách va li, có người đeo ba lô. Nhiều người còn mang về cả cành đào, cành hoa bằng giấy trang kim để làm hoa thờ.

Câu 6.  Trong các nhóm sau, nhóm nào chỉ toàn từ láy?

  1. Tấp nập, lấp lánh, lung linh, náo nức, rõ ràng, đãi đỗ, phất phơ.
  2. Tấp nập, lấp lánh, lung linh, đâu đó, đãi đỗ, ngào ngạt, phất phơ.
  3. Tấp nập, lấp lánh, lung linh, náo nức, rõ ràng, ngào ngạt, phất phơ.
  4. Tấp nập, eng éc, lung linh, náo nức, rô ron, ngào ngạt, phất phơ.

Câu 7.  Phó từ lại trong câu: Còn ở chùa lại treo một cái phướn ngũ sắc dài. chỉ gì?

  1. Chỉ quan hệ thời gian.
  2. Chỉ quan hệ tiếp diễn tương tự.
  3. Chỉ quan hệ kết quả và hướng.
  4. Chỉ quan hệ phủ định.

Câu 8. Trong các từ sau, từ nào là từ Hán Việt?

  1. Tấp nập, ngũ hành.
  2. Náo nức, tất niên.
  3. Đóng oản, tất niên.
  4. Tất niên, ngũ hành.

II. Phần viết 

Câu 9. Nhan đề Tết làng gợi cho em suy nghĩ gì?

Câu 10. Theo em, qua văn bản Tết làng, tác giả muốn gửi gắm thông điệp gì?

 tết làng ; tết làng  băng sơn ; đọc hiểu tết làng ; trắc nghiệm tết làng

Gợi ý trả lời tết làng ; tết làng  băng sơn ; đọc hiểu tết làng ; trắc nghiệm tết làng

I. Đọc hiểu 

Câu 1. C Tùy bút.

Câu 2. B Tết Nguyên Đán.

Câu 3. A Mấy cây đào, cây mận đã ra hoa.

Câu 4. D Đóng oản, treo một cái phướn ngũ sắc dài.

Câu 5. A Cây đào, cây mận, người đãi đỗ, người rửa lá dong, đánh bóng các đồ thờ, quét vôi, sửa sang đình làng, bày mâm ngũ quả, tắm tất niên.

Câu 6.  C  Tấp nập, lấp lánh, lung linh, náo nức, rõ ràng, ngào ngạt, phất phơ.

Câu 7.  B  Chỉ quan hệ tiếp diễn tương tự.

Câu 8. D Tất niên, ngũ hành.

tết làng ; tết làng  băng sơn ; đọc hiểu tết làng ; trắc nghiệm tết làng
Chợ Tết

II. Phần viết 

Câu 9.  Nhan đề “Tết làng” gợi cho em suy nghĩ về không khí vui tươi, tràn đầy hân hoan và sự sum họp của cộng đồng trong một ngày Tết truyền thống ở làng quê. Nó có thể làm nảy sinh những hình ảnh về sự chuẩn bị, người dân làng hòa mình vào không khí của mùa xuân, và những hoạt động truyền thống như làm bánh chưng, trang trí nhà cửa, và tất niên gia đình. Ngoài ra, có thể đề cập đến sự quan trọng của Tết làng trong việc kết nối các thế hệ, giữ gìn và phát huy các nét văn hóa truyền thống của cộng đồng nông thôn.

Câu 10. 

Qua văn bản “Tết làng”, tác giả muốn gửi đến độc giả một không khí hân hoan và tràn đầy niềm vui của làng quê trước ngày Tết. Tác giả mô tả chi tiết về sự chuẩn bị, người dân làng tham gia vào các hoạt động truyền thống, cùng nhau làm đẹp không khí Tết. Thông điệp chính là về sự đoàn kết, hòa mình vào không khí lễ hội và giữ gìn những giá trị văn hóa truyền thống trong cộng đồng nông thôn.

DANH SÁCH các bài ĐỌC HIỂU

lediem.net

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *