Giới thiệu đến các bạn bài viết: Dặn con ; Dặn con Trần Nhuận Minh ; Đọc hiểu Dặn con (Trần Nhuận Minh) (Thơ) ; trắc nghiệm dặn con (10 CÂU HỎI, Đề kiểm tra). Đây là đề kiểm tra tự luận kết hợp trắc nghiệm, được thiết kế theo hướng chương trình mới năm 2018. Và cũng là một tài liệu quan trọng dành cho các bạn học sinh làm quen và thích nghi với các thay đổi trong giảng dạy và kiểm tra theo chương trình mới. Bài viết còn giúp các bạn tăng cường kiến thức và kỹ năng, đồng thời giúp học sinh làm quen với cách làm bài trong các đề kiểm tra mới.

Đề: 

I. Đọc hiểu văn bản (6 điểm) dặn con ; dặn con trần nhuận minh ; đọc hiểu dặn con ; trắc nghiệm dặn con

Đọc văn bản sau: dặn con ; dặn con trần nhuận minh ; đọc hiểu dặn con ; trắc nghiệm dặn con

DẶN CON

Chẳng ai muốn làm hành khất,

Tội trời đày ở nhân gian.

Con không được cười giễu họ,

Dù họ hôi hám úa tàn

 

Nhà mình sát đường họ đến.

Có cho thì có là bao.

Con không bao giờ được hỏi

Quê hương họ ở nơi nào.

 

Mình tạm gọi là no ấm.

Ai biết cơ trời vẫn xoay

Lòng tốt gửi vào thiên hạ.

Biết đâu nuôi bố sau này,

(Trần Nhuận Minh, Dặn còn, Nhà thơ và hoa cỏ. NXB Văn học, 1993)

dặn con ; dặn con trần nhuận minh ; đọc hiểu dặn con ; trắc nghiệm dặn con

Lựa chọn đáp án đúng dặn con ; dặn con trần nhuận minh ; đọc hiểu dặn con ; trắc nghiệm dặn con

Câu 1. Phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích trên là gì ?

  1. Thuyết minh
  2. Tự sự
  3. Nghị luận
  4. Biểu cảm

Câu 2. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào?

  1. Thơ tự do
  2. Thơ 6 chữ
  3. Thơ lục bát
  4. Thơ 8 chữ

Câu 3. Cho biết nội dung chính của đoạn trích trên?

  1. Lời dặn của cha đối với con về tình yêu thương, giúp đỡ, tôn trọng giữa người với người, mà ở đây là người hành khất. Cùng với đó là sự chiêm nghiệm sâu sắc về lẽ đời như cơ trời vần xoay, lòng tốt, cho và nhận.. khiến con người phải suy nghĩ về cách sống.
  2. Lời dặn của cha đối với con về tình yêu thương, giúp đỡ, tôn trọng giữa người với người, mà ở đây là các cụ già. Cùng với đó là sự chiếm nghiệm sâu sắc về lẽ đời như cơ trời vẫn xoay, lòng tốt, cho và nhận..khiến con người phải suy nghĩ về cách sống.
  3. Lời dặn của cha đối với con về tình yêu thương, giúp đỡ, tôn trọng giữa người với người, mà ở đây là các em nhỏ.
  4. Lời dặn của cha đối với con về tình yêu thương, giúp đỡ, sẻ chia giữa những người bạn.

Câu 4. Đâu là biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích trên?

  1. Phép điệp
  2. Phép đối
  3. Phép nhân hóa
  4. Phép so sánh

Câu 5. Hãy tìm trong vốn từ tiếng Việt từ đồng nghĩa với từ “hành khất”

  1. Mồ côi
  2. Ăn xin
  3. Phú hộ
  4. Nông dân

Câu 6. Nhận định nào nói đầy đủ và chính xác nhất về lí do tác giả dùng từ “hành khất” thay vì dùng các từ đồng nghĩa khác?

  1. “Hành khất” là từ Hán Việt mang sắc thái trung tính, phù hợp với cảm xúc của nhân vật trữ tình trong lời dặn con.
  2. “Hành khất” là từ thuần Việt thể hiện cái nhìn vị tha, bác ái hơn đối với những người có cuộc đời kém may mắn trong cuộc sống.
  3. “Hành khất” là từ Hán Việt mang sắc thái trang trọng, khác với sắc thái trung tính của các từ thuần Việt, cùng sự phối hợp nhịp những của thanh điều do đó phủ hợp với cảm xúc của nhân vật trữ tình trong lời dặn con.
  4. “Hành khất” là từ thuần Việt, mang sắc thái trang của nhân vật trữ tình trong lời dặn con.

Câu 7. Việc lặp lại “Con không…. Công không… ” ở khổ 1 và khổ 2 thể hiện thái độ gì của nhân vật trữ tình khi căn dặn con?

  1. Thái độ nghiêm khắc, có ý nghĩa như mệnh lệnh, muốn người con tuyệt đối không được làm trái với những điều mình cần dặn.
  2. Thái độ thiếu tôn trọng đối với người hành khất.
  3. Thương hại cho số phận kém may mắn của người hành khất.
  4. Thái độ đầy sự nghiêm khắc, mà ẩn trong lời răn dạy lại mang tính thương lượng, tôn trong lòng tự trọng của đứa con khi ở tỉnh thể chủ động nhưng cũng đầy bất trắc.

Câu 8. Vì sao người cha lại dặn: “Con không bao giờ được hỏi /Quê hương họ ở nơi nào”?

Câu 9. Vì sao nói đoạn trích khơi dậy lòng trắc ẩn, tinh yêu thương, khơi dậy lòng tốt của người cha không chỉ với con mình mà còn đối với những đứa trẻ khác? Trả lời trong khoảng 5 – 7 dòng.

Câu 10. Anh / chị có suy nghĩ gì về bài học mà người cha nói với con qua đoạn trích? Trả lời trong khoảng 5 – 7 dòng.

II. Phần viết

Từ đoạn trích trên, anh / chị hãy viết bài văn trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề cho và nhận ở đời (cho đi và nhận lại).

dặn con ; dặn con trần nhuận minh ; đọc hiểu dặn con ; trắc nghiệm dặn con

Gợi ý trả lời dặn con ; dặn con trần nhuận minh ; đọc hiểu dặn con ; trắc nghiệm dặn con

I. Đọc hiểu dặn con ; dặn con trần nhuận minh ; đọc hiểu dặn con ; trắc nghiệm dặn con

Câu 1. D Biểu cảm

Câu 2. B Thơ 6 chữ

Câu 3. A Lời dặn của cha đối với con về tình yêu thương, giúp đỡ, tôn trọng giữa người với người, mà ở đây là người hành khất. Cùng với đó là sự chiêm nghiệm sâu sắc về lẽ đời như cơ trời vần xoay, lòng tốt, cho và nhận.. khiến con người phải suy nghĩ về cách sống.

Câu 4. A Phép điệp

Câu 5. B Ăn xin

Câu 6. C “Hành khất” là từ Hán Việt mang sắc thái trang trọng, khác với sắc thái trung tính của các từ thuần Việt, cùng sự phối hợp nhịp những của thanh điều do đó phủ hợp với cảm xúc của nhân vật trữ tình trong lời dặn con.

Câu 7. D Thái độ đầy sự nghiêm khắc, mà ẩn trong lời răn dạy lại mang tính thương lượng, tôn trong lòng tự trọng của đứa con khi ở tỉnh thể chủ động nhưng cũng đầy bất trắc.

Câu 8. Người cha lại dặn: “Con không bao giào được hỏi/ Quê hương  họ ở nơi nào”, Vì: Ai cũng có quê hương, nơi chôn nhau cắt rốn, chỉ vì sa cơ lỡ vận nên đành phải lưu lạc kiếm sống, nếu hỏi quê hương họ thì sẽ vô tình đâm sâu hơn vào nỗi đau của họ.

Câu 9. HS nêu lưu nghĩ của cá nhân, viết đúng dung lượng.

Cần thấy được ngay từ đầu đoạn trích người cha đã lý giải cho con hiểu rằng không ai muốn thành trở thành người hành khất cả, chẳng may do sa cơ lỡ vận cho nên cách gọi “hành khất” mà không phải “ăn mày” đã thể hiện sự tôn trọng của người cha đối với những hành khất, cũng là thể hiện sự đồng cam với nỗi bất hạnh của họ. Từ đó cha muốn con nhận ra nên có thái độ, cách hành xử đúng với những người kém may mắn hơn mình. Hơn nữa, gia đình mình chỉ tạm gọi là no ấm, sự no ấm ấy chưa biết tồn tại được bao lâu bởi cuộc sống luôn xoay vần. Vì thế con hãy sống giàu tình yêu nhưng sẽ chia với họ để biết đâu sau này bố cũng rơi vào tình cảnh giống họ bây giờ và cũng được mọi người tôn trọng, giúp đỡ như con đã làm.

Câu 10.

Đoạn trích thể hiện sự khôn ngoan và tâm huyết của người cha khi dặn con. Người cha muốn truyền đạt giáo lý về lòng nhân ái, tôn trọng và sẻ chia với người khác dù cho họ có điều kiện kém. Thông qua những lời dặn dò, ông ta khuyến khích con hãy giữ tấm lòng lương thiện và biết ơn, không bao giờ xem thường người khác dựa vào điều kiện về vật chất. Đồng thời, ông cũng nhấn mạnh giá trị của lòng tốt và lòng nhân ái, khuyến khích con hãy đặt niềm tin vào sự đạo đức và đóng góp tích cực vào xã hội.

dặn con ; dặn con trần nhuận minh ; đọc hiểu dặn con ; trắc nghiệm dặn con

II. Phần viết dặn con ; dặn con trần nhuận minh ; đọc hiểu dặn con ; trắc nghiệm dặn con

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận xã hội

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận. Viết bài văn trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề cho và nhận ở đời (cho đi và nhận lại).

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm. HS có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần giới thiệu được vấn đề cần bàn luận, nêu rõ lí do và quan điểm của bản thân, hệ thống luận điểm chặt chẽ, lập luận thuyết phục, sử dụng dẫn chứng thuyết phục.

Sau đây là một hưởng gợi ý.

I. Mở bài

– Giới thiệu về “cho” và “nhận” trong cuộc sống.

II. Thân bài

  1. Giải thích

– “Cho”: ban tặng, sẻ chia, chuyển những thứ thuộc quyền sở hữu của mình sang cho người khác mà không đổi lấy thứ gì.

– “Nhận”: lấy về cái được cho, được ban tặng.

–  “Cho” và “nhận” là truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc ta từ bao đời nay.

 – “Cho” và “nhận” có mối quan hệ mật thiết với nhau.

  1. Biểu hiện

– Chúng ta có thể cho đi những thứ vật chất, tiền bạc thông qua các hành động tử thiện, quyên góp ủng hộ những người gặp hoàn cảnh khó khăn, hoạn nạn.

– Đó cũng có thể là những hành động giúp đỡ, chia sẻ nỗi buồn, nỗi mất mát với những người xung quanh mình.

– “Cho” và “nhận” là hành động xuất phát từ tình yêu thương giữa con người với con người.

– Đó là hành động hoàn toàn tự nguyện, không vụ lợi cá nhân.

– Khi chúng ta cho đi cũng là lúc chúng ta được nhận lại. Điều chúng ta nhận lại có thể là một lời cảm ơn chân thành, một nụ cười, một cử chỉ ấm áp khiến chúng ta vui lòng.

  1. Ý nghĩa của cho và nhận

– “Cho” và “nhận” gắn kết con người lại với nhau nhiều hơn.

– Giúp chúng ta biết yêu thương đồng loại, sống nhân ái, vị tha hon.

– Những người biết cho đi sẽ được mọi người quý mến.

  1. Bài học

– Không sống ích kỉ mà phải biết chia sẻ với người khác, biết cho đi.

– Phê phán lối sống vị kỉ, chỉ biết nhận mà không biết cho đi.

III. Kết bài

– Khẳng định vai trò, tầm quan trọng của cho và nhận trong cuộc sống.

d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo: Bài viết có giọng điệu riêng; cách diễn đạt sáng tạo, văn phong trôi chảy. 

DANH SÁCH các bài ĐỌC HIỂU

lediem.net

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *