Giới thiệu đến các bạn bài viết: Nghe lời khuyên nhủ thong dong ; Đọc hiểu Nghe lời khuyên nhủ thong dong (Trích Truyện Kiều, Nguyễn Du) ; trắc nghiệm nghe lời khuyên nhủ thong dong (10 CÂU HỎI, Đề kiểm tra). Đây là đề kiểm tra tự luận kết hợp trắc nghiệm, được thiết kế theo hướng chương trình mới năm 2018. Và cũng là một tài liệu quan trọng dành cho các bạn học sinh làm quen và thích nghi với các thay đổi trong giảng dạy và kiểm tra theo chương trình mới. Bài viết còn giúp các bạn tăng cường kiến thức và kỹ năng, đồng thời giúp học sinh làm quen với cách làm bài trong các đề kiểm tra mới.

Đề: 

I. Đọc hiểu văn bản (6 điểm) nghe lời khuyên nhủ thong dong ; đọc hiểu nghe lời khuyên nhủ thong dong ; trắc nghiệm nghe lời khuyên nhủ thong dong

Đọc văn bản sau: nghe lời khuyên nhủ thong dong ; đọc hiểu nghe lời khuyên nhủ thong dong ; trắc nghiệm nghe lời khuyên nhủ thong dong

Nghe lời khuyên nhủ thong dong,

Đành lòng Sinh mới quyết lòng hồi trang.

Rạng ra gửi đến xuân đường

Thúc ông cũng vội giục chàng ninh gia.

Tiễn đưa một chén quan hà

Xuân đình thoắt đã dạo ra cao đình.

Sông Tần một dải xanh xanh,

Loi thoi bờ liễu mấy cành Dương Quan.

Cầm tay dài ngắn thở than,

Chia phôi ngừng chén, hợp tan nghẹn lời,

Nàng rằng: “Non nước xa khơi,

Sao cho trong ấm thì ngoài mới êm.

Dễ loà yểm thắm, trôn kim,

Làm chi bưng mắt bắt chim khó lòng!

Đôi ta chút nghĩa đèo bòng,

Đến nhà, trước liệu nói sòng cho minh

Dù khi sóng gió bất bình,

Lớn ra uy lớn, tôi đành phận tôi.

Hơn điều giấu ngược giấu xuôi,

Lại mang những việc tày trời đến sau.

Thương nhau xin nhớ lời nhau,

Năm chầy cũng chẳng đi đâu mà chầy!

Chén đưa nhớ bữa hôm nay,

Chén mừng xin đợi bữa này năm sau!”

Người lên ngựa, kẻ chia bào,

Rừng phong, thu đã nhuốm màu quan san.

Dặm hồng bụi cuốn chinh an,

Trông người đã khuất mấy ngàn dâu xanh.

Người về chiếc bóng năm canh,

Kẻ đi muôn dặm một mình xa xôi.

Vầng trăng ai xẻ làm đôi

Nửa in gối chiếc nửa soi dặm trường.

(Trích Nguyễn Du, Truyện Kiều, Sđd, trang 120 – 122)

nghe lời khuyên nhủ thong dong ; đọc hiểu nghe lời khuyên nhủ thong dong ; trắc nghiệm nghe lời khuyên nhủ thong dong

Lựa chọn đáp án đúng

Câu 1. Văn bản thuộc thể loại nào?

  1. Truyện thơ Nôm bình dân
  2. Thơ trữ tình
  3. Truyện thơ Nôm bác học
  4. Truyện thơ dân gian

Câu 2. Ghép thông tin ở cột A với nội dung phù hợp ở cột B.

A   B
1. Sự việc được kể trong đoạn trích   a) Người về chiếc bóng năm canh,/ Kẻ đi muôn dặm một mình xa xôi.
2. Lời của người kể chuyện   b) Thúc Sinh từ biệt Thuý Kiều, về gặp Hoạn Thư để trình bảy về việc minh đã cưới vợ lẽ.
3. Lời của nhân vật Thuý Kiều   c) Thúc Sinh từ biệt Thuý Kiều, về gặp cha là Thúc Ông để trình bày về việc mình đã cưới vợ lẽ.
    d) Thương nhau xin nhớ lời nhau/ Năm chầy cũng chẳng đi đâu mà chầy!

Câu 3. “Màu quan san” trong dòng thơ “Rừng phong thu đã nhuốm màu quan san” thể hiện điều gì?

  1. Sự chia li, xa cách
  2. Sự chảy trôi một đi không trở lại của thời gian
  3. Sự đổi thay của lòng người
  4. Sự vô cùng vô tận của không gian

Câu 4. Trong các dòng thơ “Vầng trăng ai xẻ làm đôi/ Nửa in gối chiếc nửa soi dặm trường” tác giả không sử dụng biện pháp tu từ nào?

  1. Đối
  2. Ẩn dụ
  3. Câu hỏi tu từ
  4. So sánh

Câu 5. Từ nào dưới đây không phải là từ láy?

  1. Thong dong
  2. Quan san
  3. Xanh xanh
  4. Xa xôi

Câu 6. Biện pháp đối trong các dòng thơ “Người về chiếc bóng năm canh,/ Kẻ đi muôn dặm một mình xa xôi.” không có tác dụng gì?

  1. Nhấn mạnh tâm trạng nuối tiếc, ân hận của Thúc Sinh vì đã “Nghe lời khuyên nhủ thong dong” của Thuý Kiều
  2. Nhấn mạnh sự lê thê của thời gian và sự dằng dặc, vô cùng của không gian trong cảm nhận của Thuý Kiều và Thúc Sinh
  3. Nhấn mạnh cảm giác chia li, xa cách của cử người về và kẻ đi
  4. Nhấn mạnh cảm nhận cô đơn, cô quạnh của cả người về và kẻ đi

Câu 7. Cảm hứng chủ đạo trong văn bản là gì?

  1. Sự đồng cảm, xót thương trước khát vọng hạnh phúc nhỏ nhoi mà mong manh, bấp bênh, nhiều bất trắc của nàng Kiều
  2. Sự tố cáo những thế lực bạo tàn đã vùi dập, đoạ đày, tước đoạt phẩm giá và niềm hạnh phúc nhỏ nhoi của nàng Kiều
  3. Sự dự cảm một tương lai đầy bất trắc dành cho cuộc đời của cả hai nhân vật: Thúc Sinh và Thuý Kiều
  4. Sự tin tưởng, hi vọng vào tương lai sớm đoàn viên hạnh phúc của Thuý Kiều và Thúc Sinh

Câu 8. Hãy đặt nhan đề cho văn bản và lí giải vì sao em đặt như vậy.

Câu 9. Nêu nhận xét của em về nhân vật Thuý Kiều trong văn bản.

Câu 10. Ghi lại một hoặc một vài dòng thơ có hình ảnh vầng trăng trong các trích đoạn khác của Truyện Kiều.

II. Phần viết

Hãy viết bài văn phân tích bút pháp tả cảnh ngụ tình của Nguyễn Du trong đoạn trích sau:

Người lên ngựa, kẻ chia bào,

… … …

Nửa in gối chiếc nửa soi dặm trường.

nghe lời khuyên nhủ thong dong ; đọc hiểu nghe lời khuyên nhủ thong dong ; trắc nghiệm nghe lời khuyên nhủ thong dong

Gợi ý trả lời nghe lời khuyên nhủ thong dong ; đọc hiểu nghe lời khuyên nhủ thong dong ; trắc nghiệm nghe lời khuyên nhủ thong dong

I. Đọc hiểu nghe lời khuyên nhủ thong dong ; đọc hiểu nghe lời khuyên nhủ thong dong ; trắc nghiệm nghe lời khuyên nhủ thong dong

Câu 1. C Truyện thơ Nôm bác học

Câu 2.  1-b ; 2-a ; 3-d

Câu 3. A Sự chia li, xa cách

Câu 4. D So sánh

Câu 5. B Quan san

Câu 6. A Nhấn mạnh tâm trạng nuối tiếc, ân hận của Thúc Sinh vì đã “Nghe lời khuyên nhủ thong dong” của Thuý Kiều

Câu 7. A Sự đồng cảm, xót thương trước khát vọng hạnh phúc nhỏ nhoi mà mong manh, bấp bênh, nhiều bất trắc của nàng Kiều

Câu 8.

– Gợi ý một số nhan dễ như: Thúc Sinh từ biệt Thúy Kiểu; Vầng trăng ai xẻ làm đôi… Để lí giải cần gắn nhan đề với nội dung, thông điệp của văn bản.

Câu 9.

Văn bản cho thấy nhân vật Thuý Kiều là người chủ động khuyên nhủ Thúc Sinh về quê để tỏ rõ sự thật với vợ cả (Hoạn Thư), chủ động dặn dò chàng Thúc không nên giấu ngược giấu xuôi để dẫn đến những việc tày trời về sau. Điều này chứng tỏ nàng là con người đàng hoàng, trọng lễ nghĩa, muốn mọi việc được rõ ràng, minh bạch, không muốn lừa dối người khác. Lời dặn dò và tâm trạng của nàng trong cuộc chia tay cũng thể hiện niềm mong ước, hi vọng có được một thân phận rõ ràng, một niềm hạnh phúc nhỏ nhoi thôi của phận làm lẽ – “Sắn bìm chút phận con con. Nhưng ngay trong niềm mong ước bé nhỏ ấy cũng ẩn chứa những dự cảm về một tương lai đầy sóng gió, cắt chia, cô đơn và đau khổ.

Câu 10. Học sinh lựa chọn và ghi lại được một hoặc một vài dòng thơ có hình ảnh vầng trăng trong Truyện Kiều. Ví dụ:

Gương nga chênh chếch dòm song

Vàng gieo ngấn nước cây lồng bóng sân.

– Vầng trăng vằng vặc giữa trời,

Đinh ninh hai miệng một lời song song,

Tóc tơ căn vặn tấc lòng,

Trăm năm tạc một chữ đồng đến xương.

– Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,

Vẻ non xa, tấm trăng gần ở chung.

nghe lời khuyên nhủ thong dong ; đọc hiểu nghe lời khuyên nhủ thong dong ; trắc nghiệm nghe lời khuyên nhủ thong dong

Phần 2: Viết nghe lời khuyên nhủ thong dong ; đọc hiểu nghe lời khuyên nhủ thong dong ; trắc nghiệm nghe lời khuyên nhủ thong dong

Bài làm cần đảm bảo cấu trúc của bài văn nghị luận: mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn để; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt; thể hiện được suy nghĩ sâu sắc của cá nhân về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.

Xác định đúng yêu cầu của đề: Phân tích bút pháp tả cảnh ngụ tình trong đoạn trích.

– Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm. Học sinh có thể triển khai theo các cách khác nhau, kết hợp lí lẽ và dẫn chứng để làm rõ luận điểm. Ví dụ:

+ Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, vị trí của đoạn trích và nêu vấn đề cần nghị luận.

+ Giải thích bút pháp tả cảnh ngụ tình: Trong tác phẩm, bên cạnh việc miêu tả trực tiếp hành động, lời nói, cảm xúc… của nhân vật, các tác giả còn sử dụng lối miêu tả gián tiếp, thông qua việc tái hiện bức tranh thiên nhiên, cuộc sống…. để bộc lộ tâm trạng của con người. Bằng bút pháp tả cảnh ngụ tình, thiên nhiên không chỉ là đối tượng thẩm mĩ mà còn là phương tiện để phản ánh, thể hiện đời sống tâm hồn, tình cảm của con người. Những bức tranh tả cảnh ngụ tình trong tác phẩm văn học làm cho thế giới nghệ thuật hiện lên vừa cụ thể, sinh động, vừa hàm súc, giàu ý nghĩa.

+ Phân tích nghệ thuật sử dụng bút pháp tả cảnh ngụ tình trong đoạn trích.

  • Hình ảnh người đi, kẻ ở trong khung cảnh cuộc chia tay (bốn câu đầu); Chú ý biện pháp nghệ thuật đối, sự di chuyển điểm nhìn vào ánh mắt của người ở lại, từ ngữ miêu tả hành động (lên ngựa, chia bào, nhuộm), hình ảnh (rừng phong, màu quan san, dặm hồng, mấy ngàn dâu xanh), thời gian (mùa thu), không gian (rừng phong, con đường, không gian rộng mênh mông…). Từ đó thấy được khung cảnh của cuộc chia tay hiện ra trên nền cảnh cụ thể, hình ảnh của người đi, kẻ ở; cảm nhận được sự lưu luyến, nổi buồn của chia li xa cách như nhuộm vào thiên nhiên, nhuộm vào lòng người tạo thành một màu sắc đặc biệt – màu của chia phôi, xa cách, nhớ thương – màu quan san, ánh mắt dõi theo và cảm giác người đi như đi mãi vào nơi dặm hồng bụi cuốn của cuộc đời, mấy ngàn dâu xanh gợi ấn tượng về sự tang thương dâu bể, vật đổi sao dời. Khoảnh khắc chia tay vừa diễn ra mà người ở lại cảm thấy như cả một dằng dặc thời gian và bao nhiêu biến suy, dời đổi, bể xanh thành nương dâu đã diễn ra…
  • Nỗi cô đơn của người về, kẻ đi và nỗi đau của vầng trăng hạnh phúc bị ai xẻ làm đôi (bốn câu kết): Chú ý phép đối (người về, kẻ đi; chiếc bóng năm canh; muôn dặm một mình xa xôi; nửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường); hình ảnh về thời gian (chiếc bóng năm canh); hình ảnh về không gian (chiếc bóng năm canh, muôn dặm một mình xa xôi, gối chiếc, dặm trường) – không gian của người ở lại – chốn khuê phòng, không gian của người ra đi – chốn dặm trường; phép đảo ngữ (muôn dặm một mình xa xôi) nhấn mạnh vào ấn tượng không gian dặm trường đằng đẵng, nghìn trùng xa cách; câu hỏi tu từ và đại từ phiếm chỉ ai tạo ra giọng điệu bị thương, trách móc, truy vấn; hình ảnh biểu tượng (Vầng trăng ai xẻ làm đôi?) là lời ai oán cho hạnh phúc bị chia cắt. Qua đó, cảm nhận bức tranh thiên nhiên, con người sau cuộc chia tay; cảm nhận nỗi cô đơn, nỗi đau bởi hạnh phúc bị chia cắt; liên hệ với phần sau của Truyện Kiều dễ nhận ra những dự cảm không lành về tương lai,…

+ Khái quát về chủ đề, cảm hứng chủ đạo của đoạn trích (xem gợi ý từ câu hỏi 7 phần Đọc hiểu); nhận xét, đánh giá về bút pháp tả cảnh ngụ tình được sử dụng trong đoạn trích; bộc lộ tình cảm của cá nhân dành cho nhân vật và cho tác giả. nghe lời khuyên nhủ thong dong ; đọc hiểu nghe lời khuyên nhủ thong dong ; trắc nghiệm nghe lời khuyên nhủ thong dong

DANH SÁCH các bài ĐỌC HIỂU

lediem.net

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *