Đề: ông ngoại nguyễn ngọc tư ; đọc hiểu ông ngoại ;  đọc hiểu ông ngoại nguyễn ngọc tư

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 điểm) ông ngoại nguyễn ngọc tư ; đọc hiểu ông ngoại ;  đọc hiểu ông ngoại nguyễn ngọc tư

Đọc văn bản sau: ông ngoại nguyễn ngọc tư ; đọc hiểu ông ngoại ;  đọc hiểu ông ngoại nguyễn ngọc tư

Lược phần đầu: Người nhà Dung đi nước ngoài, Dung sang ở với ông ngoại. Ban đầu Dung không hòa nhập được với cuộc sống mới, than thở với mẹ và người mẹ khuyên cố gắng chăm ông thay mẹ…

Dung anh ách lái xe về nhà ngoại, cậu đi để lại chiếc Chaly màu xanh, Dung dùng đi học. Hồi sáng này, ông ngoại dắt xe ra đến cửa Dung hỏi:

– Ngoại định đi đâu

– Ông lên quận một chút.

Dung ngăn:

– Thôi, ngoại già rồi, không nên lái xe, có đi, con chở ông đi.

Ông tỏ vẻ giận, quầy quả vào nhà. Ôi, người già sao mà khổ đến vậy.

Thế nghĩa là có hai thế giới ở trong ngôi nhà. Thế giới của ông là mấy ông bạn già, là mấy chồng nhựt báo, là cái radio đâu hồi còn đánh nhau, là trầm tư suy ngẫm, là mảnh sân hoa trái. Thế giới của Dung là tiếng nhạc gào thét xập sinh, là sắc màu xanh đỏ, là quả đất như nằm gọn trong bàn tay. Sáng nó dậy thật sớm để nấu cơm, sau đó đi học, chiều lại học, buổi tối nó vù xe đến bạn chơi hoặc về nhà nghe mấy đứa em cãi nhau ỏm tỏi. Hai thế giới vừa giành giựt vừa hoà tan nhau.

Mặc dầu Dung đang ở trong thế giới của ông, mà không biết mình đang chìm dần vào đấy…

Có những sự thay đổi Dung không thể ngờ được. Bây giờ mỗi đêm Dung trở mình nghe ông ngoại ho khúc khắc. Nghe cây mai nhỏ nứt mình, nảy chồi Dung nghiện hương trầm tối tối ông thắp lên bàn thờ bà ngoại. Lắm khi lũ em Dung sang, chúng nó phá phách quậy tung cả lên, Dung mắng, chúng nó trề môi “Chị hai khó như một bà già”, Dung giật mình. Có lẽ quen với cái tĩnh lặng trong sân mà mỗi chiều Dung giúp ông tưới cây, cái khoảng không xanh lạc lõng trong khói bụi, đâu đó, trên tàng me già, dăm chú chim hót líu lo Dung quen dáng ông ngoại với mái tóc bạc, với đôi mắt hõm, cái cằm vuông, quen mỗi tháng một lần cọc cạch lên phường lương hưu. Có một điều Dung ngày càng nhận ra tiếng ho của ông ngày càng khô và rời rạc như lời kêu cứu. Chủ nhật Dung cắm cúi lau chùi bên dàn karaoke phủ bụi, ông đứng lên nheo mắt:

– Sao con không hát, con hát rất hay mà.- Dung thoáng ngỡ ngàng, nó hỏi:

– Ngoại có thích nghe không?

Rồi mở máy. Hôm ấy Dung rất vui, lần đầu tiên nó hát cho riêng ông nghe và quan trọng nhất là ông đã ngồi lại đấy, gật gù.

Hết mùa me dốt, ông cháu Dung nhặt là mai đón Tết. Cậu gửi thư và quà về. Ông ôm chầm lấy thư bảo Dung.

– Con đọc ngoại nghe.

Dung đọc một lèo, lúc ngước lên đã thấy mắt ông đỏ rưng. Ông đến bàn thờ bà, đốt nén hương, mùi trầm ngào ngạt, Dung hỏi:

– Ngoại thương cậu như vậy, sao không theo cậu?

Ông trìu mến:

– Ngoại muốn mỗi năm cùng con đón giao thừa và nghe con hát”.

                             (Ông ngoại, Nguyễn Ngọc Tư, Nhà xuất bản trẻ 2001.)

ông ngoại nguyễn ngọc tư ; đọc hiểu ông ngoại ;  đọc hiểu ông ngoại nguyễn ngọc tư

Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5

Câu 1. Xác định ngôi kể của người kể chuyện trong văn bản trên?

Câu 2. Người kể chuyện chủ yếu đặt điểm nhìn ở đâu khi miêu tả sự thay đổi trong cảm xúc và nhận thức của Dung?

 Câu 3.  Xác định chủ đề của văn bản.

Câu 4.  Dung là một cô bé như thế nào qua các chi tiết: quen với cái tĩnh lặng trong sân mà mỗi chiều Dung giúp ông tưới cây, quen dáng ông ngoại với mái tóc bạc, với đôi mắt hõm, cái cằm vuông, quen mỗi tháng một lần cọc cạch lên phường lương hưu. Có một điều Dung ngày càng nhận ra tiếng ho của ông ngày càng khô và rời rạc như lời kêu cứu.

Câu 5

Trong đoạn trích có một câu văn gợi suy ngẫm:” Thế nghĩa là có hai thế giới ở trong ngôi nhà“. Trình bày một cách mà anh /chị cho là quan trọng nhất  để gắn kết gia đình và rút ngắn” khoảng cách thế hệ ” và lí giải vì sao?

II. PHẦN VIẾT (6.0 điểm)

Câu 1. (2.0 điểm)

Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) làm rõ đặc điểm trong cách kể chuyện của tác giả trong văn bản phần Đọc hiểu.

Câu 2.( 4.0 điểm)

Viết bài luận về bản thân để thuyết phục trường Đại học ở nước ngoài cấp học bổng du học cho anh/chị. 

…………..Hết…………

ông ngoại nguyễn ngọc tư ; đọc hiểu ông ngoại ;  đọc hiểu ông ngoại nguyễn ngọc tư

Đáp án ông ngoại nguyễn ngọc tư ; đọc hiểu ông ngoại ;  đọc hiểu ông ngoại nguyễn ngọc tư

Phần Câu Nội dung Điểm
I   ĐỌC HIỂU ông ngoại nguyễn ngọc tư ; đọc hiểu ông ngoại ;  đọc hiểu ông ngoại nguyễn ngọc tư 4,0
  1 Người kể chuyện ở ngôi thứ 3

Hướng dẫn chấm:

– HS trả lời như đáp án : 0,5 điểm

– HS trả lời sai hoặc không trả lời: Không cho điểm

0.5
2  Người kể chuyện chủ yếu đặt điểm nhìn ở Dung và điểm nhìn bên trong khi miêu tả sự thay đổi trong cảm xúc và nhận thức của Dung.

Hướng dẫn chấm:

– HS trả lời như đáp án : 0,5 điểm

– HS trả lời sai hoặc không trả lời: Không cho điểm

0.5
3 Chủ đề của truyện:

– Qua quá trình rút ngắn khoảng cách thế hệ để thấu hiểu, yêu thương giữa Dung và ông ngoại, tác phẩm hướng tới đề cao những giá trị nhân văn truyền thống: Tình cảm gia đình, tinh thần trách nhiệm, biết sẻ chia, hi sinh

Hướng dẫn chấm:

Hs trả lời đủ 2 ý như đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 1.0 điểm

– HS trả lời đúng 1 ý trong đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 0,5 điểm

– Hs không trả lời hoặc trả lời sai: không cho điểm.

1.0
4 -Chi tiết trên cho thấy Dung là một người nhạy cảm, tinh tế

 – Đồng thời trưởng thành khi biết thấu hiểu, thương ông hơn; đã biết lo lắng, quan tâm đến sức khỏe của ông.

Hướng dẫn chấm: ông ngoại nguyễn ngọc tư ; đọc hiểu ông ngoại ;  đọc hiểu ông ngoại nguyễn ngọc tư

– HS trả lời đủ  ý như đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 1.0 điểm

– HS trả lời đúng 1 ý trong đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 0,5 điểm

– HS trả lời sai cả hai hoặc không trả lời: Không cho điểm

1.0
5 Học sinh có thể lựa chọn một trong những yếu tố sau và có lí giải phù hợp:

– Thường xuyên trò chuyện, tâm sự, chia sẻ với nhau: Cha mẹ và con cái có thể dành thời gian trò chuyện, tâm sự với nhau vào mỗi bữa cơm, buổi tối trước khi đi ngủ.. Cha mẹ hãy lắng nghe con cái, chia sẻ với con về những niềm vui, nỗi buồn, những khó khăn, vướng mắc trong cuộc sống. Con cái cũng hãy chia sẻ với cha mẹ về những sở thích, ước mơ, những suy nghĩ, tâm tư của mình.
-Cùng nhau tham gia các hoạt động chung: Các thành viên trong gia đình có thể cùng nhau tham gia các hoạt động chung như nấu ăn, dọn dẹp nhà cửa, đi du lịch.. Đây là cơ hội để các thành viên gắn kết, hiểu nhau hơn

.-Tôn trọng lẫn nhau: Cha mẹ và con cái cần tôn trọng ý kiến, sở thích của nhau. Cha mẹ hãy tôn trọng những suy nghĩ, lựa chọn của con cái, dù con cái có thể chưa hoàn toàn đúng. Con cái cũng hãy tôn trọng những kinh nghiệm, lời khuyên của cha mẹ. Gia đình là tổ ấm, là nơi mỗi người cảm thấy bình yên và hạnh phúc nhất. Hãy cùng nhau nỗ lực để gắn kết gia đình, xây dựng một gia đình hạnh phúc, bền vững

………………

Hướng dẫn chấm:

– HS nêu quan điểm: phù hợp :0.5điểm

– HS lí giải thuyết phục, hợp lí: 0,5 điểm

– HS lí giải chưa thuyết phục: 0,25 điểm

1.0

 

 

 

II   VIẾT ông ngoại nguyễn ngọc tư ; đọc hiểu ông ngoại ;  đọc hiểu ông ngoại nguyễn ngọc tư 6.0
  1 Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) làm rõ đặc điểm trong cách kể chuyện của  văn bản 2.0
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn:

 Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng  (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.

0,25
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận:

Xác định đúng vấn đề nghị luận: đặc điểm trong cách kể chuyện của đoạn trích.    

0,25
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận

Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý:

Nghệ thuật kể chuyện của Nguyễn Ngọc Tư được thể hiện qua những phương diện sau:

+ Cốt truyện: Có cấu trúc điển hình của một truyện ngắn với cốt truyện đơn giản, thời gian ngắn, không gian nhỏ hẹp, xoay quanh cuộc sống đời thường, mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình.

+ Cách đặt nhan đề: mộc mạc hướng đến nhân vật, đề tài, góp phần thể hiện chủ đề.

+ Ngôi kể và điểm nhìn trong việc khắc họa nhân vật:

++ Ngôi kể thứ ba, người kể chuyện toàn tri cho phép người kể chuyện quan sát được tất cả các nhân vật.

++ Người kể chuyện nương theo điểm nhìn của nhân vật Dung, cả điểm nhìn bên ngoài và điểm nhìn bên trong, qua ngôn ngữ đối thoại và độc thoại nội tâm để khắc họa chân dung một bạn trẻ với tính cách, tâm lí, hành vi,… đúng với lứa tuổi mới lớn; khắc họa sự biến đổi từng ngày trong cảm xúc và nhận thức cho thấy quá trình trưởng thành của nhân vật Dung; song song đó là nhân vật người ông yêu thương cháu, quan tâm chăm sóc cháu, cố gắng hòa hợp với cháu.

0,5
    d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:

– Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.

– Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.

– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.

0,5
    đ. Chính tả, ngữ pháp ông ngoại nguyễn ngọc tư ; đọc hiểu ông ngoại ;  đọc hiểu ông ngoại nguyễn ngọc tư

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Hướng dẫn chấm:

– Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.

0,25
    e. Sáng tạo: ông ngoại nguyễn ngọc tư ; đọc hiểu ông ngoại ;  đọc hiểu ông ngoại nguyễn ngọc tư

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

0,25
  2 Viết bài luận về bản thân để thuyết phục trường Đại học ở nước ngoài cấp học bổng du học cho anh/chị.      4.0
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài

– Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận xã hội

0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: giới thiệu về bản thân. 0,5
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết

– Xác định được các ý chính của bài viết

– Sắp xếp được các ý theo bố cục hợp lí ba phần của bài văn nghị luận.

* Mở bài:

-Dẫn dắt và nêu vấn đề của bài viết:

– Mong muốn được nhận học bổng du học tại trường đại học nước ngoài.

*Thân bài:

– Giới thiệu khái quát về bản thân (tên, tuổi, lớp,…).

– Bày tỏ nguyện vọng của bản thân:

– Nêu ra những điểm mạnh của bản thân để có thể thuyết phục trường đại học nước ngoài

– Cam kết thực hiện tốt và nghiêm chỉnh nội quy, yêu cầu của trường đại học đối với du học sinh.

* Kết bài:

– Khẳng định nguyện vọng, cam đoan về năng lực, trách nhiệm của bản thân trong quá trình học tập tại trường đại học.

– Gửi lời cảm ơn tới trường đại học.

Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

1,0
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:

– Triển khai ít nhất được hai luận điểm để làm rõ quan điểm của cá nhân.

– Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.

– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.

Lưu ý: HS có thể trình bày suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

1,5
đ. Chính tả, ngữ pháp ông ngoại nguyễn ngọc tư ; đọc hiểu ông ngoại ;  đọc hiểu ông ngoại nguyễn ngọc tư

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.

0,25
    e. Sáng tạo: ông ngoại nguyễn ngọc tư ; đọc hiểu ông ngoại ;  đọc hiểu ông ngoại nguyễn ngọc tư

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

0,5
    Hướng dẫn chấm:

– Xác định đúng vấn đề nghị luận; thể hiện được quan điểm của người viết, sắp xếp các ý hợp lý; lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề; lập luận chặt chẽ, lý lẽ sắc sảo, bằng chứng thuyết phục; diễn đạt mới mẻ: 3,0 4,0 điểm.

– Xác định đúng vấn đề nghị luận; thể hiện được quan điểm của người viết, sắp xếp các ý tương đối hợp lý; lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề; lập luận chưa chặt chẽ, có lý lẽ, bằng chứng phù hợp; diễn đạt đảm bảo yêu cầu: 2,25- 3,75 điểm

 – Xác định đúng vấn đề nghị luận; thể hiện được quan điểm của người viết, sắp xếp các ý chưa hợp lý; chưa vận dụng các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề; lập luận chưa rõ ràng, lý lẽ vụng về, bằng chứng chưa phù hợp; diễn đạt vụng về: 1,25- 2,0 điểm

– Xác định đúng vấn đề nghị luận; chưa thể hiện được quan điểm của người viết, ý lộn xộn; chưa vận dụng các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề; lập luận chưa rõ ràng, lý lẽ vụng về, bằng chứng chưa phù hợp; diễn đạt yếu: 0,5- 1,0 điểm

– Bài viết lan man, chưa đúng trọng tâm: 0,25-0,5 điểm

– Không làm bài/làm lạc đề: không cho điểm 

 
Tổng điểm  ông ngoại nguyễn ngọc tư ; đọc hiểu ông ngoại ;  đọc hiểu ông ngoại nguyễn ngọc tư 10,0

ông ngoại nguyễn ngọc tư ; đọc hiểu ông ngoại ;  đọc hiểu ông ngoại nguyễn ngọc tư

 

 

NGHỊ LUẬN XÃ HỘI

ĐỀ KIỂM TRA NGỮ VĂN 10

ĐỀ KIỂM TRA NGỮ VĂN 11

DANH SÁCH các bài ĐỌC HIỂU

lediem.net

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *