Đề: đọc hiểu không một tiếng vang

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 điểm) đọc hiểu không một tiếng vang

Đọc văn bản sau: đọc hiểu không một tiếng vang

Cảnh I

Ông lão lòa, chị Cả Thuận, anh cả Thuận.

[…]

ÔNG LÃO: – Thế chốc nữa lão Thông Xạ nó quay xe lại thì biết nói thế nào với nó đây? Thôi hai con nghe thầy, nên lánh mặt nó đi, cứ để thầy ở nhà một mình, thầy tìm cách khất khứa với nó, họa may nó thấy mù lòa, ốm yếu, nó có động lòng thương chăng…

CHỊ CẢ: – Lão ấy nó còn thương ai. Nếu nó có lòng thương người, nó đã chẳng xử với mình đến thế.

ÔNG LÃO: – Chả hơn cả ba bố con ngồi trơ ra đây mà tiền không có trả nó, để điên tiết lên nó thẳng tay quăng đồ đạc ra đường hoặc gọi đội xếp thưa bắt hai chúng mày về bóp thì có phải khổ cả không…

CHỊ CẢ: – Nào, thế cậu định ra sao đây?

ANH CẢ: – Định à? Chỉ còn một sống một chết, muốn đằng nào thì muốn, chứ sống ngắc ngoải thì không nên sống. Bàn đến kế tránh mặt nó đi thì không xong rồi. Liệu có tránh được mãi không? Dẫu nó không thưa để mình phải vào bóp mà chỉ vứt đồ ra đường, thì tôi cũng không còn bụng dạ nào làm ăn gì nữa… Ruột gan tôi có phải sắt đá đâu? Giời ơi, nghĩ đến vợ đang dắt bố già lang thang đầu đường xó chợ mà vẫn thản nhiên đi làm cho thằng khác ăn, có là con vật không thương yêu ai, dại như chó thì mới thế được. Mà đi làm về thì ăn vào đâu? Không được ăn mà vẫn đi làm à? Đây này: tôi bây giờ chán cả mọi sự rồi, đi làm tôi cũng không thiết nữa. Phải biết thời buổi này mới được. Tôi mà vô gia cư, tất không thoát tù tội. Vợ tôi mà vô gia cư, tất không thoát được lục sì. Ông mà vô gia cư, rồi người ta sẽ nhét ông vào bọn ăn mày ngoại ô. Sống ngắc ngoải thế này mà vẫn còn tưởng sống.

CHỊ CẢ: – Nông nỗi đã thế này, chẳng nhẽ cứ để mặc nó muốn nghiêng thì nghiêng, muốn ngửa thì ngửa, đành bó tay chịu chết?

[…]

ANH CẢ: – (…) Ăn ở hiền hậu mà cứ vận hạn mãi… Đến thế mà còn tin được Giời, Phật nữa à? (thất vọng). (…) Giời Phật, có để làm gì, hở? Có phải chỉ để làm bù nhìn mặc cho loài người chúng nó ăn thịt nhau, thằng nào xỏ lá, bất nhân, lắm ngón xoay tiền thì được vợ đẹp, con khôn, lên xe xuống ngựa; còn người hiền lành thật thà thì bị lợi dụng, bị đè nén, bị hắt hủi, kiếm chẳng đủ áo mặc cơm ăn có phải không? Có Giời, có Phật mà đến thế à? Không có Giời, Phật nào cả. Hoặc có Giời, có Phật nhưng Giời, Phật không đủ quyền phép thiêng liêng, không công minh, không đáng cho ai kính thờ! Bây giờ ấy à? Chỉ có đồng tiền là Giời, là Phật, chỉ có đồng tiền là đáng kính thờ vì nó sai khiến được mọi người, ai ai cũng phải kính thờ nó mới sống được. Lương tâm à? Còn thua đồng tiền! Luật pháp à? Chưa bằng đồng tiền! Giời Phật à? Còn kém đồng tiền!

ÔNG LÃO: (không nói được nữa, chỉ kêu): Ôi giời ơi! Để tôi chết đi cho rảnh! Cho tôi chết đi!

CHỊ CẢ: (tất tả vào bếp, xách ra một chiếc chậu thau) – Cậu cứ ở nhà với thầy, tôi đi đằng này một lát.

ANH CẢ: – Định xách chậu đi đâu thế?

CHỊ CẢ: – Để lại cho bác phó. Hôm nọ sang chơi, bác ta có ý muốn mua lại, bây giờ tôi đem sang lấy vài hào về mua bát cháo với lọ dầu cho thầy. Thầy bảo cồn ruột chắc chỉ vì đói quá.

ANH CẢ: – Này, gượm! Người ta bảo đã mà lại. Lúc nãy tôi tạt chơi bên ấy rồi. Hiện bây giờ thằng bé con đang lên sởi, hai vợ chồng chạy thuốc đã méo mặt cả, mua bán gì? Chính tôi cũng còn nợ người ta năm hào mà chưa trả được, lúc nãy vào khất đấy…

CHỊ CẢ: (thất vọng đờ đẫn cả người, ra ngồi đắp chiếu cho bố).

ÔNG LÃO: (nằm trong chiếu, vẫn quằn quại kêu rên) – Ôi giời đất ơi, ôi giời đất ơi!

ANH CẢ: (ứa nước mắt, vùng đứng lên rảo bước ra đến cửa, dừng chân ngẫm nghĩ một lát, quay lại nhìn ông bố, rồi đẩy tung cửa ra đi).

CHỊ CẢ: (đang gục mặt, ngẩng lên nhìn rồi hốt hoảng, vùng dậy chạy theo) – Giời ơi! Cậu lại định đi đâu…Cậu! Cậu…Giời ơi, thầy ơi thầy, rõ khổ chưa!

ÔNG LÃO: (tung đống chiếu ra, lật đật ngồi lên gọi) – Ới cả! Ới Thuận!!! (vùng lên chạy ba bước, rồi lả người đi) con mau chạy theo gọi nó lại cho thầy (ngã gục xuống đất).

CHỊ CẢ: (nửa muốn chạy đi gọi chồng, nửa muốn lại nâng bố lên, luống cuống, sau cùng thì quay lại đỡ bố) – Thầy ơi, thầy ngã có đau không? Rõ khổ!

ÔNG LÃO: (khặc khừ, lắc đầu, lả đi)

CHỊ CẢ: (tay run lẩy bẩy, hết sức dìu bố, dẫn lại chỗ chõng tre, để cho ông lão ngồi được yên rồi lả xuống cạnh đấy bất tỉnh nhân sự).

                   (Trích vở bi kịch nhân sinh Không một tiếng vang, Vũ Trọng Phụng, in trong Tổng tập văn học Việt Nam, tập 24, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2000, Tr.358-364)

đọc hiểu không một tiếng vang

Thực hiện các yêu cầu:  đọc hiểu không một tiếng vang

Câu 1: Những nhân vật nào xuất hiện trong đoạn trích?

Câu 2: Theo chị Cả thì lão Thông Xạ là người như thế nào?

Câu 3: Nêu ngắn gọn nội dung của đoạn văn sau:

 “Ăn ở hiền hậu mà cứ vận hạn mãi. Đến thế mà còn tin được Giời, Phật nữa à? (thất vọng). (…) Giời Phật, có để làm gì, hở? Có phải chỉ để làm bù nhìn mặc cho loài người chúng nó ăn thịt nhau, thằng nào xỏ lá, bất nhân, lắm ngón xoay tiền thì được vợ đẹp, con khôn, lên xe xuống ngựa; còn người hiền lành thật thà thì bị lợi dụng, bị đè nén, bị hắt hủi, kiếm chẳng đủ áo mặc cơm ăn có phải không? Có Giời, có Phật mà đến thế à? Không có Giời, Phật nào cả. Hoặc có Giời, có Phật nhưng Giời, Phật không đủ quyền phép thiêng liêng, không công minh, không đáng cho ai kính thờ! Bây giờ ấy à? Chỉ có đồng tiền là Giời, là Phật, chỉ có đồng tiền là đáng kính thờ vì nó sai khiến được mọi người, ai ai cũng phải kính thờ nó mới sống được”. 

Câu 4: Anh/ chị có đồng tình với quan điểm của nhân vật Cả Thuận: Lương tâm à? Còn thua đồng tiền! Luật pháp à? Chưa bằng đồng tiền! Giời Phật à? Còn kém đồng tiền! không? Lí giải vì sao?

Câu 5: Qua đoạn trích, anh chị hãy nhận xét nghệ thuật viết kịch của Vũ Trọng Phụng.

II. PHẦN VIẾT (6.0 điểm): đọc hiểu không một tiếng vang

Câu 1. (2.0 điểm): đọc hiểu không một tiếng vang

Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích hình ảnh “cơm” (cà mèn cơm, chén cơm, miếng cơm) người mẹ trong đoạn trích sau:

…Chưa hết Tết, mới ngày mùng bốn anh lại phải đưa vợ con vào Sài Gòn. Bà mẹ dậy sớm làm gà, nấu cơm. Vẫn một mình bà cặm cụi với cái bếp. Bà xúc đầy cơm vào chiếc ca mèn. Gà luộc cho vào hộp đựng. “Bây đem lên xe mà ăn. Cơm dọc đường dọc sá không ngon đâu”.

Con cháu lên taxi rồi bà còn dặn theo: “Vào trong nhớ ăn uống đàng hoàng nghe bây. Đừng bỏ bữa sáng. Không ai thương bằng cơm thương”.

Vào tới Sài Gòn ca mèn cơm vẫn còn một nửa. Vợ định đem đi đổ. Anh can, bảo để đấy, phơi khô cất giữ làm kỷ niệm.

Qua tháng ba nghe tin mẹ bệnh, anh tức tốc về nhà. Nằm trên giường, gặp con, câu đầu tiên bà hỏi: “Con ăn chi chưa. Mẹ không bắc cơm được. Thôi ra đầu chợ ăn tạm. Bữa nào khỏe mẹ nấu cơm cho ăn. Tội nghiệp”.

Nhưng mẹ không khỏe nữa, yếu dần, được thêm hai bữa thì nhắm mắt.

Đưa mẹ ra đồng xong, về nhà nhìn chén cơm trắng đặt trên bàn thờ, anh thấy nhói lòng. Ân hận. Thế là hết cơ hội được ăn với mẹ một chén cơm sáng thật đầy, để nghe mẹ nói câu “Không ai thương bằng cơm thương”. Tiếc nuối. Thèm miếng cơm cháy mẹ nấu quá. Giòn và thơm, mùi hương đồng mùi nước quê, cả mùi khói bếp. Chỉ có mẹ mới nấu được miếng cơm cháy ngon như thế.

Hôm lên đường vào Sài Gòn, anh dậy sớm nấu chén cơm đặt lên bàn thờ mẹ. Anh tự mình vo gạo, tự mình nhóm bếp rơm. Loay hoay một hồi. Bếp nhà đầy khói. Và khói…

(Cơm mùi khói bếp –  Hoàng Công Danh, Chuyến tàu vé ngắn, NXB Trẻ, trang 53, 54 2016, TPHCM)

Câu 2. (4.0 điểm): đọc hiểu không một tiếng vang

Để xây dựng cuộc sống của mình, những người trẻ tuổi nên tự chủ, tự lập hay nhờ vào sự hỗ trợ của gia đình?

Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bày tỏ ý kiến của anh/chị về vấn đề này.

———Hết——–

đọc hiểu không một tiếng vang

Đáp án đọc hiểu không một tiếng vang

Phần Câu

Nội dung

Điểm
I   ĐỌC HIỂU đọc hiểu không một tiếng vang 4.0
 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1 Những nhân vật xuất hiện trong đoạn trích: Ông lão lòa, chị Cả Thuận, anh Cả Thuận, lão Thông Xạ

Hướng dẫn chấm

Thí sinh trả lời đúng như đáp án: 0,5 điểm

– Thí sinh trả lời không đúng hoặc không làm bài: không cho điểm

0.5
2 Theo lời chị Cả, lão Thông Xạ là người: không có tình thương

Hướng dẫn chấm

Thí sinh trả lời đúng như đáp án: 0,5 điểm

– Thí sinh trả lời không đúng hoặc không làm bài: không cho điểm

0.5
3 Nội dung của đoạn trích:

– Chỉ ra thực trạng bất công trong xã hội: những kẻ xỏ lá, bất nhân, lắm ngón, nhiều chiêu lại có tất cả; những người hiền lành, thật thà, tốt bụng thì bị đè đầu cưỡi cổ trở nên trắng tay.

– Con người sống vì đồng tiền, bất chấp luân lý, đạo đức, khiến cho những người lương thiện dần mất đi niềm tin về lẽ phải ở đời.

Hướng dẫn chấm đọc hiểu không một tiếng vang

Thí sinh trả lời đúng như đáp án hoặc có cách diễn đạt tương đương: 1,0 điểm

– Thí sinh trả lời được 1 ý : 0,5 điểm

– Thí sinh trả lời không đúng hoặc không làm bài: không cho điểm

1.0
4 Học sinh được tự do bày tỏ quan điểm, miễn là có lý giải thuyết phục. Tham khảo:

– HS có thể đồng tình/có thể không đồng tình hoặc vừa đồng tình vừa không đồng tình

–  Lí giải:

+ Đồng tình, vì quan điểm của cả Thuận đã phản ánh đúng cái bộ mặt phi nhân tính của xã hội thành thị Việt Nam trước Cách mạng dưới sự cai trị của bọn thực dân, phong kiến: một xã hội xuống cấp về đạo đức, đồng tiền trở thành thước đo cho mọi giá trị.

+ Không đồng tình, vì dù cho đồng tiền có sức mạnh ghê gớm như vậy, nhưng nếu con người đủ bản lĩnh, vẫn có thể chiến thắng sức cám dỗ của nó để bảo vệ những giá trị đạo đức, văn hóa tốt đẹp của bản thân mình (như ông già mù hay người con dâu trong đoạn trích, thà đói, thà chịu chết chứ nhất định không vi phạm đạo đức, không kiếm tiền bất chấp mọi thủ đoạn).

Hướng dẫn chấm: đọc hiểu không một tiếng vang

– Thí sinh thể hiện được quan điểm, lí giải có tính thuyết phục: 1,0 điểm

– Thí sinh thể hiện được quan điểm, lí giải tương đối thuyết phục: 0,75 điểm

Thí sinh thể hiện được quan điểm, lí giải chưa rõ ràng: 0,5 điểm

– Thí sinh thể hiện được quan điểm, không lí giải; 0,25 điểm

Thí sinh thể hiện quan điểm, không lí giải hoặc không làm bài: không cho điểm

1.0
5 Nhận xét nghệ thuật viết kịch của Vũ Trọng Phụng

– Đoạn kịch được xây dựng theo lối kết cấu mở, cốt truyện vận động theo mạch phát triển của các sự kiện, biến cố rất tự nhiên và hợp lí

– Mâu thuẫn, xung đột kịch đầy lên cao trào, đầy kịch tính

– Xây dựng nhân vật trong tác phẩm kịch độc đáo, tinh tế. các tình huống kịch hấp dẫn gây ấn tượng sâu sắc.

 – Ngôn ngữ kịch điêu luyện, có tính tổng hợp cao…

Hướng dẫn chấm: đọc hiểu không một tiếng vang

Thí sinh trả lời đúng như đáp án hoặc có cách diễn đạt tương đương: 1,0 điểm

– Thí sinh trả lời được ½ đáp án : 0,5 điểm

– Thí sinh trả lời được 1/4 đáp án : 0,25 điểm

– Thí sinh trả lời không đúng hoặc không làm bài: không cho điểm

1.0
II   VIẾT đọc hiểu không một tiếng vang 6,0
 

 

1 Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích hình ảnh “cơm” (cà mèn cơm, chén cơm, miếng cơm) người mẹ trong đoạn trích sau 2.0
a. Xác định yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn (khoảng 200 chữ). Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng- phân- hợp; song hành hoặc móc xích. 0.25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:Hình ảnh “cơm”. đọc hiểu không một tiếng vang 0.25
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề cần nghị luận.

Xác định được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề cần nghị luận, sau đây là một số gợi ý: Hình ảnh xuyên suốt đoạn trích, xuất hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: cà mèn cơm, bát cơm, chén cơm, miếng cơm cháy, mong ước nấu cơm cho con của mẹ; hình ảnh có ý nghĩa sâu sắc: thể hiện tình cảm gia đình ấm áp, tình yêu thương con lớn lao của người mẹ; đồng thời thể hiện nỗi ân hận, day dứt, tiếc nuối của người con; hình ảnh cũng cho thấy tài năng nghệ thuật của nhà văn, là điểm sáng thẩm mĩ của đoạn tríc và chứa đựng nhiều thông điệp: trăn trở về chữ hiếu và hạnh phúc gia đình trong thời đại ngày nay; hãy nói yêu thương và đồng hành cùng cha mẹ trước khi quá muộn…

0.5
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:

– Lựa chọn được thao tác lập luận, phương thức biểu đạt hợp lý để triển khai vấn đề.

– Trình bày rõ quan điểm và hệ thống ý.

– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục, lí lẽ xác đáng,  bằng chứng hợp lý.

0.5
e. Chính tả, ngữ pháp đọc hiểu không một tiếng vang

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt, liên kết câu trong doạn

0.25
g. Sáng tạo: đọc hiểu không một tiếng vang

Bài viết có giọng điệu riêng; cách diễn đạt sáng tạo, văn phong trôi chảy.

0.25
2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Để xây dựng cuộc sống của mình, những người trẻ tuổi nên tự chủ, tự lập hay nhờ vào sự hỗ trợ của gia đình?  đọc hiểu không một tiếng vang

Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bày tỏ ý kiến của anh/chị về vấn đề này.

4.0
a. Đảm bảo đúng kiểu bài văn nghị luận  xã hội 0.25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: lựa chọn lối sống tự chủ hay phụ thuộc vào sự hỗ trợ của gia đình. 0.5
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề cần nghị luận. đọc hiểu không một tiếng vang

– Xác định được ý chính của bài viết.

– Xác định các ý theo bố cục 3 phần của bài văn nghị luận:

* Giới thiệu được  vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm cá nhân về vấn đề nghị luận: lựa chọn lối sống nào.

* Triển khai vấn đề cần nghị luận:

– Giải thích vấn đề cần nghị luận: tự chủ, tự lập/ hỗ trợ từ gia đình

– Bày tỏ quan điểm của người viết:

+Miêu tả hoàn cảnh đời sống làm nảy sinh vấn đề.

+ Phân tích các biểu hiện, khía cạnh của lối sống đã lựa chọn (ví dụ: tự chủ, tự lập trong cuộc sống hàng ngày; tự chủ tự lập trong công việc, xây dựng vị trí của bản thân…)

+ Làm rõ sự cần thiết phải nhận thức đầy đủ về vấn đề.

Ví dụ: Với tinh thần tự lập, tự chủ mỗi người trẻ tuổi có thể làm được

++Tự trang bị, hình thành cho mình một khả năng quan sát, nhận thức, phân tích, đánh giá chính xác bản chất vấn đề trong chỉnh thể toàn vẹn, thấu đáo.

++ Tránh những sai lầm, phiến diện, chạy theo đám đông, theo tư duy bầy đàn có thể gây ra hậu quả đáng tiếc.

++ Hình thành cho mình quan điểm, lý tưởng sống, tư tưởng khoa học, khách quan, kiên định lập trường của bản thân, biết phản biện, đấu tranh chống lại những cách nhìn thiên lệch, giả tạo hoặc cực đoan, sai trái.

++ Bản thân chủ động, tích cực trong các hoạt động của cuộc sống, tự tin giải quyết mọi vấn đề của bản thân hợp lý, tạo ra những mối quan hệ tốt đẹp, biết xử lý những vấn đề phát sinh nhanh nhạy, linh hoạt.

++Bản thân có những hành động kịp thời, đúng đắn vì những điều tốt đẹp, tạo ra giá trị cho bản thân và xã hội, tự điều chỉnh và hoàn thiện mình.

+ Nêu trải nghiệm của bản thân

– Lấy được dẫn chứng và phân tích dẫn chứng.

– Mở rộng, bày tỏ quan điểm trái chiều, hoặc ý kiến khác để có cái nhìn toàn diện hơn.

* Khẳng định lại quan điểm cá nhân và rút ra bài học cho bản thân.

1.0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

d.  Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:

Học sinh lựa chọn được 2 luận điểm để bày tỏ được quan điểm của cá nhân.

– Lựa chọn được thao tác lập luận, phương thức biểu đạt hợp lý để triển khai vấn đề.

– Trình bày rõ quan điểm và hệ thống ý.

– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục, lí lẽ xác đáng,  bằng chứng hợp lý.

Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ quan điểm của cá nhân nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

1.5
đ. Chính tả, ngữ pháp đọc hiểu không một tiếng vang

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt, liên kết bài văn

0.25

 

e Sáng tạo: đọc hiểu không một tiếng vang

Bài viết có suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.

 
Hướng dẫn chấm: đọc hiểu không một tiếng vang

– Xác định đúng vấn đề nghị luận; thể hiện được quan điểm của người viết, sắp xếp các ý hợp lý; lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề; lập luận chặt chẽ, lý lẽ sắc sảo, bằng chứng thuyết phục; diễn đạt mới mẻ: 3,0 4,0điểm.

Xác định đúng vấn đề nghị luận; thể hiện được quan điểm của người viết, sắp xếp các ý tương đối hợp lý; lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề; lập luận chưa chặt chẽ, lý lẽ, bằng chứng phù hợp; diễn đạt đảm bảo yêu cầu: 2,25- 3,75điểm

 – Xác định đúng vấn đề nghị luận; thể hiện được quan điểm của người viết, sắp xếp các ý chưa hợp lý; chưa vận dụng các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề; lập luận chưa rõ ràng, lý lẽ vụng về, bằng chứng chưa phù hợp; diễn đạt vụng về: 1,25- 2,0 điểm

Xác định đúng vấn đề nghị luận; chưa thể hiện được quan điểm của người viết, ý lộn xộn; chưa vận dụng các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề; lập luận chưa rõ ràng, lý lẽ vụng về, bằng chứng chưa phù hợp; diễn đạt yếu: 0,5- 1,0 điểm

– Bài viết lan man, chưa đúng trọng tâm: 0,25-0,5 điểm

– Không làm bài/làm lạc đề: không cho điểm 

 
Tổng điểm đọc hiểu không một tiếng vang 10.0

đọc hiểu không một tiếng vang

 

NGHỊ LUẬN XÃ HỘI

ĐỀ KIỂM TRA NGỮ VĂN 10

ĐỀ KIỂM TRA NGỮ VĂN 11

DANH SÁCH các bài ĐỌC HIỂU

lediem.net

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *