nguyên tiêu ; soạn bài nguyên tiêu

NGUYÊN TIÊU

(Rằm tháng giêng)

Hồ Chí Minh

Câu 1: nguyên tiêu ; soạn bài nguyên tiêu

– Cách chia bố cục thứ nhất:

Bố cục Chức năng Với bài thơ Rằm tháng Giêng
Dòng  1: Khai Khai mở ý của bài thơ Đêm rằm tháng Giêng, trăng tròn, rất đẹp.
Dòng 2: Thừa Thường làm rõ thêm ý và mạch cảm xúc của phần Khai Sắc xuân của sông, nước, bầu trời chan hoà khắp không gian.
Dòng 3: Chuyển Chuyển ý Xuân của đất trời – xuân kháng chiến: bàn việc quân sự giữa nơi khói sóng hư ảo, đêm rằm.
Dòng 4: Hợp Kết ý Khuya về, con thuyền chở đầy ánh trăng xuân.

– Cách chia bố cục thứ hai: nguyên tiêu ; soạn bài nguyên tiêu

+ Hai dòng đầu: Khung cảnh đêm trăng rằm tháng Giêng ngời sắc xuân.

+ Hai dòng cuối: Con thuyền bàn việc quân sự, khuya về, chở đầy ánh trăng xuân.

→ Chọn tìm hiểu bài thơ theo cách chia bố cục thứ hai.

nguyên tiêu ; soạn bài nguyên tiêu

Câu 2: nguyên tiêu ; soạn bài nguyên tiêu

Đặc trưng của bức tranh đêm rằm trong hai dòng thơ đầu Các hình thức nghệ thuật
diễn tả đặc trưng
ấy
Đêm trăng rằm, ánh trăng vằng vặc lan toả khắp không gian. Hình ảnh “nguyệt chính viên” (trăng vào lúc tròn nhất).
Không gian mênh mông rộng lớn, trời nước giao hoà. – Hình ảnh “xuân giang, xuân thuỷ tiếp xuân thiên” (nhấn mạnh vào từ “tiếp” như xoá nhoà đường chân trời) → Trời và nước giao hoà mở rộng không gian đến vô cùng vô tận, càng cộng hưởng với ánh trăng vằng vặc, lung linh, huyền ảo.
Sắc xuân cũng tràn ngập khắp không gian. – Điệp ngữ “xuân giang, xuân thuỷ, tiếp xuân thiên” (sông mùa xuân, nước mùa xuân tiếp liền với trời xuân) → Sức xuân, sắc xuân cùng với ánh trăng phủ khắp vạn vật, trở thành đặc tính của không gian.

– Vần chân (“viên”, “thiên”, “thuyền”) kết hợp với nhịp 4/3; 2/2/3 đặc trưng của thơ thất ngôn tứ tuyệt tạo ra âm điệu nhẹ nhàng, thanh tịnh, cổ điển → Góp phần miêu tả không gian tĩnh lặng, bồng bềnh, hài hoà, tràn ngập sắc trăng và sắc xuân.

Câu 3. nguyên tiêu ; soạn bài nguyên tiêu

Về dòng thơ thứ ba Yên ba thâm xứ đàm quân sự: 

a. “Yên ba thâm xứ” nghĩa là “giữa thăm thẳm khói sóng”, trong thơ cổ điển thường chỉ đến việc những tao nhân mặc khách lánh xa cuộc đời để giữ gìn sự trong sạch cho tâm hồn. Trong dòng thơ này, “yên ba thâm xứ” gợi đến nơi các chí sĩ cách mạng bàn việc quân – ở giữa dòng sông trong đêm trăng rằm tháng Giêng → Vừa gợi ra dáng vẻ thanh cao, nhàn tản, thoát tục như các bậc tao nhân mặc khách thuở trước (màu sắc cổ điển); nhưng không lánh đời mà ngược lại, trăn trở giúp đời, hướng đến lí tưởng yêu nước và sự nghiệp cách mạng cứu nước (màu sắc hiện đại).

b. Cụm từ “đàm quân sự” (bàn bạc việc quân) cho thấy hình ảnh con người trong bức tranh nguyên tiêu là những chí sĩ cách mạng bàn bạc việc quân, mang nặng “nỗi nước nhà” → Thể hiện đặc trưng của sáng tác Hồ Chí Minh, luôn gắn với sự nghiệp cách mạng, giải phóng dân tộc, coi văn chương là vũ khí trên mặt trận tư tưởng, phục vụ cho lí tưởng cao đẹp ấy.

→ Khái quát sự biến chuyển về hình ảnh thơ từ hai dòng thơ đầu sang hai dòng thơ cuối: Hai dòng thơ đầu là bức tranh của thiên nhiên, hai dòng thơ sau là bức tranh của con người; hai câu đầu tả cảnh, hai câu sau tả hoạt động, tất cả là những mảnh ghép làm nên bức tranh nguyên tiêu trọn vẹn.

nguyên tiêu ; soạn bài nguyên tiêu

Câu 4. nguyên tiêu ; soạn bài nguyên tiêu

Về dòng thơ thứ tư Dạ bán quy lai nguyệt mãn thuyền:

a.“Nguyệt mãn thuyền” gợi ra hình ảnh ánh trăng kì ảo như kết đọng lại thành dòng ánh sáng, hữu hình, gợi cảm, “rót” khắp không gian và tràn ngập thuyền, cho thấy sự liên tưởng, tưởng tượng độc đáo và cảm nhận tinh tế trước vẻ đẹp của trăng. Nếu hiểu là “trăng tràn vào đầy thuyền”, hình dung của người đọc tập trung vào “trăng”, ánh trăng kì ảo lan toả khắp không gian trời, nước, hoà cùng sắc xuân, bức tranh thiên nhiên hiện ra tĩnh và có những khoảng lặng giống như một bức tranh thuỷ mặc được hoạ bằng thơ. Nếu hiểu là “trăng đầy thuyền”, hình dung của người đọc tập trung vào “thuyền” và con người trong bài thơ, gợi ra một tâm thế chủ động nắm bắt thời cuộc giữa vẻ đẹp thiên nhiên kì ảo.

b. Bài thơ kết lại bằng hình ảnh “nguyệt mãn thuyền”, tức là kết lại trong ánh sáng kì ảo của trăng à Tạo ra dư ba vang vọng, như lan toả ánh sáng trong tâm hồn người đọc. Từ đó, làm bật lên tâm hồn của chủ thể trữ tình: yêu thiên nhiên, lạc quan, ung dung, tự tại.

→ Thơ Hồ Chí Minh thường hướng về ánh sáng, dù bàn bạc việc quân đầy căng thẳng, hệ trọng nhưng tâm thế của chủ thể trữ tình vẫn ung dung, tự tại, có lẽ vì đã thấu triệt được quy luật vận động tất yếu của lịch sử, tin tưởng vào chiến thắng tất yếu của lẽ phải.

nguyên tiêu ; soạn bài nguyên tiêu

Câu 5: nguyên tiêu ; soạn bài nguyên tiêu

HS trả lời dựa vào trải nghiệm cá nhân, ví dụ: phong thái ung dung, tự tại, dạt dào cảm xúc trước vẻ đẹp của thiên nhiên,…

Câu 6: nguyên tiêu ; soạn bài nguyên tiêu

Nguyên tiêu có sự kết hợp tính chất cổ điển và hiện đại.

Tính cổ điển: Thể hiện qua thể thơ thất ngôn tứ tuyệt; sáng tác thơ chữ Hán tạo sắc thái trang nhã, hoài cổ, đề tài quen thuộc trong thơ cổ (ngắm trăng để bày tỏ tình cảm); thủ pháp chấm phá, hình ảnh con người nơi “yên ba thâm xứ” đầy thanh tao, cao nhã,…

Tính hiện đại: Làm mới các hình ảnh cổ điển (“yên ba thâm xứ”: thanh tao nhưng không lánh đời, trái lại giúp đời, trăn trở về sự nghiệp cứu nước; “nguyệt mãn thuyền” gợi tới “Quá ngọ tỉnh lai, tuyết mãn thuyền” (Ngư nhàn) nhưng mang phong vị lạc quan, tin tưởng của người chí sĩ cách mạng, gắn với lí tưởng cách mạng và tình yêu nước); cách cảm nhận chuyển đổi cảm giác tinh tế, đặc trưng của văn học hiện đại (“nguyệt mãn thuyền” – từ thị giác thành xúc giác, trăng kết đọng lại như nước tràn vào đầy thuyền); hình tượng người chí sĩ cách mạng là trung tâm, không lánh đời mà nhập thế, “bàn việc quân” cứu nước, mang đậm cảm hứng yêu nước, thể hiện lí tưởng cách mạng của chủ thể trữ tình, mang hơi thở thời đại mới. nguyên tiêu ; soạn bài nguyên tiêu

nguyên tiêu ; soạn bài nguyên tiêu

 

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *