Giới thiệu đến các bạn bài viết Soạn bài kiểm tra: Nghe lén muôn thú trò chuyện (Lê My) ; đọc hiểu nghe lén muôn thú trò chuyện (Lê My); trắc nghiệm nghe lén muôn thú trò chuyện (15 CÂU HỎI, Đề kiểm tra). Ở đây, chúng tôi sẽ cùng các bạn, tìm hiểu các câu hỏi trắc nghiệm kết hợp với tự luận. Đề được biên soạn, sưu tầm theo hướng mới – chương trình 2018. Mời các bạn cùng tham khảo.
Đề:
Đọc hiểu: 6,0 điểm nghe lén muôn thú trò chuyện ; đọc hiểu nghe lén muôn thú trò chuyện ; trắc nghiệm nghe lén muôn thú trò chuyện
Đọc văn bản sau: nghe lén muôn thú trò chuyện ; đọc hiểu nghe lén muôn thú trò chuyện ; trắc nghiệm nghe lén muôn thú trò chuyện
“NGHE LÉN” MUÔN THÚ TRÒ CHUYỆN
(Lê My)
11/03/2023 05:34 GMT+7
TTCT – Tất nhiên các nhà khoa học không phải nghe cá voi rù rì hay ong mật thủ thỉ để cho vui, họ còn muốn hiểu “tiếng nói của chúng. Những khám phá mới có thể sẽ buộc con người xem xét lại mối quan hệ giữa mình với những loài khác.
Suốt hàng thế kỷ, loài người thậm chí chẳng hề biết đến sự tồn tại của những âm thanh mà tai người không nghe được – dơi líu ríu trong sóng siêu âm (nằm trên ngưỡng nghe của người) hay voi rỉ tai nhau những bí mật ở mức hạ âm (nằm dưới ngưỡng nghe). Những khả năng nghe của chúng ta đã cải thiện cùng với sự phát triển vượt bậc của công nghệ. Ngày nay, thiết bị ghi âm được lắp đặt ở khắp mọi nơi từ Bắc Cực đến Amazon, biển dữ liệu thu được sẽ được được trí tuệ nhân tạo (AI) xử lý, đưa con người tiến gần hơn với mong ước muôn đời: nói chuyện với động vật.
Nâng trình “nghe lén”
Loài chuột dũi trụi lông (Heterocephalus glaber) tuy không có gì để nhìn, nhưng chúng có nhiều điều để nói. Loài gặm nhấm nhăn nhúm màu hồng này sống thành từng đàn lớn dưới lòng đất, đứng đầu là nữ hoàng, giống như nhiều loài kiến hay mối. Và chúng tương tác với nhau bằng những âm thanh phức tạp: huýt sáo, réo rắt và líu lo, gừ gừ, nấc và rít.
Khi hai chú chuột gặp nhau trong một đường hầm tối, chúng lịch sự chào nhau. “Chúng sẽ tạo ra một tiếng chít khe khẽ, và kế đến là tiếng chít chít lặp đi lặp lại”, theo Alison Barker, nhà thần kinh học tại Viện Nghiên cứu não bộ Max Planck (Đức). Đan cài trong những cuộc đàm thoại hằng ngày là vô số mẩu thông tin xã hội.
“Tiếng chào hỏi, mà tôi ngỡ rằng khá là cơ bản, hóa ra lại phức tạp vô cùng” – Barker nói với The New York Times. Mỗi cá thể chuột sở hữu “giọng nói” riêng. Chưa hết, mỗi đàn chuột còn có “phương ngữ” để phân biệt với đàn khác – một kiểu “di sản văn hóa” gắn với mỗi triều đại chuột chúa…
Ghi âm thôi thì chưa đủ, bởi muốn giải mã ý nghĩa của mỗi tiếng kêu, người ta cần biết được bối cảnh của nó. Ví dụ, để tìm hiểu âm thanh của loài dơi ăn quả Ai Cập, nhóm của Yossi Yovel đã sử dụng cả máy quay và micro. Sau đó, các nhà nghiên cứu đã dùng thuật toán để liên kết những âm thanh cụ thể (khoảng 15.000 tiếng kêu!) với các tương tác xã hội cụ thể đã được camera quay lại. Hóa ra, dơi tranh cãi vì thức ăn; chúng có sự phân biệt giới tính trong khi giao tiếp; chúng có tên riêng – hay đúng hơn là “tiếng gọi đặc trưng”. Như các mẹ bỉm sữa, dơi mẹ cũng đổi giọng khi nói chuyện với “em bé” của chúng.
Năm 2019, nhóm nghiên cứu tại Đại học Washington (Mỹ) đã ra mắt phần mềm DeepSqueak, sử dụng học máy để phân biệt giữa tiếng kêu trầm bổng khi các loài gặm nhấm cảm thấy dễ chịu với tiếng kêu dài và phẳng khi chúng đang bất ổn.
Những đội ngũ khác thì phát triển các hệ thống tự động nhận biết gà hoặc heo bị khó ở thông qua tiếng kêu. Còn có dự án tham vọng hơn: tìm hiểu cú pháp trong tiếng kêu của cá nhà táng và thậm chí tạo ra loại công nghệ cho phép con người… đáp lời.
Minh họa_Phillip Lay, Observer Design
Giao tiếp khác loài
Nếu việc giao tiếp người – thú thực sự xảy ra, hẳn nó sẽ không giống cách mà chàng Dar – “Chúa tể muông thú” của truyền hình thập niên 2000, ra lệnh cho động vật bằng thần giao cách cảm – mà gần hơn với bác sĩ Dolittle: chịu khó học ngôn ngữ của các loài vật.
“Chúng ta chưa có trong tay cuốn từ điển Tiếng cá nhà táng, nhưng giờ đây chúng ta đã có những nguyên liệu thô để tạo ra một thứ như thế” – Karen Bakker viết trong quyển The Sounds of Life (Âm thanh Cuộc sống), xuất bản tháng 10-2022.
Một dự án có tên viết tắt là CETI đang tập hợp các chuyên gia lớn trong lĩnh vực học máy, sinh học biển, robot, ngôn ngữ học, mật mã học… để giải mã tiếng kêu của cá nhà táng. Loài thú có vú khổng lồ sống dưới biển này phát ra các chuỗi âm thanh “click” được sắp xếp một cách có chủ ý (giống như mã Morse). Mục tiêu của CETI là giao tiếp với một con cá voi đến mức có thể trao đổi ý tưởng và kinh nghiệm vào năm 2026.
CETI, do nhà sinh vật học biển David Gruber dẫn dắt, đang đổ mọi nỗ lực xuống vùng biển ngoài khơi đảo quốc Dominica, nơi có một quần thể cá nhà táng đã được khoa học nghiên cứu kỹ lưỡng. Dự án sử dụng các trạm nghe dưới nước, máy bay không người lái, những con cá – máy mềm dẻo bơi lội giữa đàn cá voi để thu thập âm thanh và video…
“Đây sẽ là bộ dữ liệu về hành vi động vật lớn nhất từng được ghi lại” – Tom Mustill, một nhà làm phim về thiên nhiên, nói với The Guardian. Mustill từng suýt bị đè nát – hoặc được tha mạng – bởi một con cá voi lưng gù hồi năm 2015. Tháng 9-2022, ông xuất bản cuốn How to Speak Whale (Cách nói tiếng cá voi).
CETI sẽ xây dựng một mô hình mô phỏng hệ thống liên lạc của cá nhà táng, Mustill lý giải trong sách. Để kiểm tra hệ thống này, họ sẽ xây dựng các chatbot. Để đánh giá độ chính xác của mô hình, họ sẽ dự đoán lời-sắp-nói của một con cá voi đã xác định. Họ cũng phát đi những tiếng kêu để xem liệu cá voi có phản ứng như mong đợi hay không. Và bằng cách nghe lén cá voi con học nói, máy móc và cả con người sẽ có thể tự “dạy” bản thân tiếng cá voi.
Nghiên cứu về tiếng ong (bao gồm các vị trí và rung động khác nhau) cũng được giới thiệu trong cuốn sách của Bakker. Một nhóm nghiên cứu ở Đức đã tạo ra con ong-máy, tên RoboBee, và “cấy” nó vào một tổ ong. Robot có khả năng thực hiện vũ điệu lắc lư của ong mật để yêu cầu chúng ngừng di chuyển. Nó đã có thể chỉ cho lũ ong biết đường bay đến nguồn mật hoa do nhóm nghiên cứu sắp đặt (mặc dù kết quả tuyệt đỉnh này chỉ xảy ra một lần duy nhất, và họ không chắc lý do thành công hay làm thế nào để thành công lần nữa). Nhìn về tương lai, con người có thể sẽ kiểm soát loài ong ở một mức độ chưa từng có.
Vì vậy, chẳng bất ngờ khi những nghiên cứu dạng này đặt ra rất nhiều câu hỏi về triết học và đạo đức.
Loài người sẽ nói gì với động vật?
Có thể sẽ có một hệ thống “phát thanh” nhằm cảnh báo ong mật tránh xa những nguồn hoa bị ô nhiễm thuốc trừ sâu. Nhưng cũng có thể sẽ có một hệ thống ra lệnh cho chim bồ câu mang dịch bệnh đến chỗ kẻ thù.
Động vật, khi được thừa nhận khả năng ngôn ngữ phong phú – một biểu hiện của trí năng, có thể trở nên đồng đẳng với loài người, thậm chí có thể chữa lành những thương tổn lâu nay. Tuy nhiên cũng tồn tại rủi ro rằng con người sẽ tăng cường sự thống trị của mình trên Trái đất.
Nhưng Mustill có lý do để lạc quan, vì những dự án như CETI được vận hành trên các nguyên tắc open source (nguồn mở) – bất cứ ai cũng có thể sử dụng dữ liệu và công cụ của họ. “Đó là một cách vừa thúc đẩy sự hợp tác vừa cho phép sự giám sát, bởi vì một trong những biện pháp bảo vệ duy nhất chống lại sự trục lợi là tính công khai”.
Mặt khác, Mustill ví von việc trò chuyện với cá voi sẽ giống giống việc các nhà truyền giáo gặp gỡ người dân bản địa. “Bên cạnh những rung cảm tốt đẹp, chúng ta vô tình chuyển giao những thứ khác nữa khi ta tiếp xúc với những thế giới từng sống tách biệt. Nếu cá nhà táng biết nói chuyện với nhau và truyền đạt những thông tin vốn định hình văn hóa và hành động của chúng, và chúng ta sẵn sàng nói chuyện với chúng, liệu chúng có sẵn sàng để được nói chuyện không?”.
Cũng với ngần ấy nỗi lo về động vật bị ngược đãi, việc chúng ta học cách giao tiếp với các loài khác dường như là một điều tốt. Khi Roger Payne ghi âm tiếng kêu của cá voi và phát hành album Songs of the Humpback Whale (Bài hát của cá voi lưng gù) năm 1970, phong trào chấm dứt ngành săn bắt cá voi thương mại đã nhận sự ủng hộ mạnh mẽ khắp thế giới.
Hãy tưởng tượng một ngày nào đó, người ta gắn phụ đề cho những cảnh quay trong lò mổ. Giống như cách mạng nhân quyền, động vật có thể đấu tranh cho mình bằng cách lên tiếng. Chiếc áo bằng da có lẽ sẽ không còn sành điệu nữa, nếu những con bò có thể nói lời cuối cùng trước khi vào lò. Nhưng chúng ta liệu sẽ lắng nghe?
Lựa chọn đáp án đúng: nghe lén muôn thú trò chuyện ; đọc hiểu nghe lén muôn thú trò chuyện ; trắc nghiệm nghe lén muôn thú trò chuyện
Câu 1. Văn bản cung cấp cho người đọc thông tin nào sau đây?
- Cách nghe muông thú trò chuyện.
- Nghe muông thú trò chuyện và tác dụng.
- Khả năng vô tận của thiết bị nhân tạo trong nghe muông thú trò chuyện.
- Vận dụng AI trong nghe “lén” âm thanh của muông thú.
Câu 2. Văn bản “Nghe lén” muông thú ú trò chuyện sử dụng hình thức, yếu tố nào để người đọc dễ nắm bắt thông tin?
- Các đoạn văn đứng độc lập.
- Số liệu, hình ảnh, tiêu đề đoạn in đậm
- Nhiều số liệu, tiêu đề in đậm.
- Hình ảnh đi kèm số liệu, tỉ lệ phần trăm.
Câu 3. Dòng nào không thuộc thông tin của văn bản “Nghe lén” muông thú trò chuyện?
- Nghe âm thanh và giải mã âm thanh.
- Lắng nghe âm thanh sẽ tạo ra những cuộc giao tiếp khác loài.
- Loài người sẽ ứng sử ra sao khi hiểu âm thanh của muông thú.
- Cần bảo vệ muông thú hoang dã.
Câu 4. Câu ở đoạn sapo: “Những khám phá mới có thể sẽ buộc con người xem xét lại mối quan hệ giữa mình với những loài khác” cung cấp cho người đọc thông tin gì?
- Nghe tiếng muông thú là khám phá mới và sẽ tác động tới nhận thức hành xử của con người với vạn vật.
- Nghe tiếng muông thú là công trình khoa học là khám phá mới của AI.
- Con người cần thay đổi hành xử với vạn vật.
- Các nhà khoa học nghe cá voi rù rì hay ong mật thủ thỉ để hiểu thế giới của chúng.
Câu 5. Dòng nào nói lên khát vọng “cao cấp” nhất của các nhà khoa học trong việc nghe tiếng nói của muông thú?
- Phân biệt giữa tiếng kêu trầm bổng của loài gặm nhấm.
- Muốn giải mã ý nghĩa của mỗi tiếng kêu.
- Tìm hiểu cú pháp trong tiếng kêu của cá nhà táng.
- Dùng thuật toán để liên kết những âm thanh cụ thể.
Câu 6. Vì sao các nhà khoa học khao khát nghe và hiểu tiếng của muông thú ?
- Đời sống của muông thú rất thú vị?
- Vì mong muốn hiểu chúng, để con người có ứng xử hợp lí.
- Vì những tiếng của muông thú chứa nhiều bí ẩn.
- Vì con người muốn tăng cường sự thống trị của mình trên Trái đất.
Câu 7. Bức hình minh họa cho điều gì?
- Âm thanh của muông thú ở các tầng không gian.
- Một số muông thú đã được nghiên cứu “tiếng nói” của chúng.
- Một số muống thú chưa được nghiên cứu “tiếng nói” của chúng.
- Một số muông thú đang được nghiên cứu “tiếng nói”.
Câu 8. Thông tin nào chứng tỏ rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu để nghe hiểu “tiếng nói” của muông thú?
- CETI sẽ xây dựng một mô hình mô phỏng hệ thống liên lạc của cá nhà táng.
- Dự án CETI đang tập hợp các chuyên gia lớn trong lĩnh vực học máy, sinh học biển, robot, ngôn ngữ học, mật mã học… để giải mã tiếng kêu của cá nhà táng.
- Dự án sử dụng các trạm nghe dưới nước, máy bay không người lái, những con cá – máy mềm dẻo bơi lội giữa đàn cá voi để thu thập âm thanh và video.
- Bằng cách nghe lén cá voi con học nói, máy móc và cả con người sẽ có thể tự “dạy” bản thân tiếng cá voi.
Câu 9. Thông tin: “Mustill từng suýt bị đè nát – hoặc được tha mạng – bởi một con cá voi lưng gù hồi năm 2015” cho thấy điều gì?
- Các nhà khoa học cần được trang bị kĩ năng thoát hiểm.
- Các nhà khoa học phải đối mặt với nguy hiểm trong nghiên cứu.
- Các nhà khoa học thiếu kĩ năng thoát hiểm nhưng luôn gặp may mắn.
- Các nhà khoa học sẵn sàng đối mặt với nguy hiểm và chấp nhận chúng.
Câu 10. Đoạn sau đây chuyển đến người đọc thông tin gì?
Có thể sẽ có một hệ thống “phát thanh” nhằm cảnh báo ong mật tránh xa những nguồn hoa bị ô nhiễm thuốc trừ sâu. Nhưng cũng có thể sẽ có một hệ thống ra lệnh cho chim bồ câu mang dịch bệnh đến chỗ kẻ thù.
- Dự đoán về những lợi ích khi có giao tiếp khác loài.
- Khi có giao tiếp khác loài, muông thú sẽ trở thành vũ khí chiến tranh.
- Khi có giao tiếp khác loài, muông thú sẽ được bảo vệ.
- Khi có giao tiếp khác loài, con người sẽ kiểm soát muông thú ở mức độ chưa từng có.
Trả lời câu hỏi sau: nghe lén muôn thú trò chuyện ; đọc hiểu nghe lén muôn thú trò chuyện ; trắc nghiệm nghe lén muôn thú trò chuyện
Câu 11. Tác giả muốn nói điều gì với độc giả qua đoạn sau đây? Câu hỏi cuối đoạn có tác dụng gì?
Hãy tưởng tượng một ngày nào đó, người ta gắn phụ đề cho những cảnh quay trong lò mổ. Giống như cách mạng nhân quyền, động vật có thể đấu tranh cho mình bằng cách lên tiếng. Chiếc áo bằng da có lẽ sẽ không còn sành điệu nữa, nếu những con bò có thể nói lời cuối cùng trước khi vào lò. Nhưng chúng ta liệu sẽ lắng nghe?
Câu 12. Văn bản trên cung cấp cho em những thông tin, nhận thức bổ ích gì? Hãy chia sẻ ngắn gọn điều đó.
Câu 13. Em có đồng ý với nhận định của tác giả: Tất nhiên các nhà khoa học không phải nghe cá voi rù rì hay ong mật thủ thỉ để cho vui, họ còn muốn hiểu “tiếng nói” của chúng. Những khám phá mới có thể sẽ buộc con người xem xét lại mối quan hệ giữa mình với những loài khác không? Vì sao?
Câu 14.
Đọc ngữ liệu sau
Tiếng kêu cứu (Thế Thành)
Tôi đã nghe rừng đổ máu
Những gốc cây trơ màu xương, cốt
Diệp lục kia dẫu thốt kêu lên
Còn ai nghe, còn ai đến cứu rừng
Tôi đã nghe lời đại dương
Trong sâu thẳm tận cùng tuyệt vọng
Ôi loài cá chỉ còn tăm
Trong sách đỏ ngàn năm ai biết
Tôi đã nghe… những tiếng chim
Trên bầu trời xáo xác tìm nơi đậu
Cánh mòn mỏi biết về đâu
Hệ sinh thái ngày ngày đang hủy hoại
Tôi đã nghe con người nói
Vì môi trường, vì nòi giống trần gian
Những ai nghe cuộc sống, môi sinh
Tất cả đang bình chân như vại
(https://bom.so/JAaQ5S)
Ghi lại ngắn gọn nội dung, cảm xúc thể hiện trong bài thơ trên.
Gợi ý trả lời nghe lén muôn thú trò chuyện ; đọc hiểu nghe lén muôn thú trò chuyện ; trắc nghiệm nghe lén muôn thú trò chuyện
Lựa chọn đáp án đúng: nghe lén muôn thú trò chuyện ; đọc hiểu nghe lén muôn thú trò chuyện ; trắc nghiệm nghe lén muôn thú trò chuyện
Câu 1. B Nghe muông thú trò chuyện và tác dụng
Câu 2. B Số liệu, hình ảnh, tiêu đề đoạn in đậm
Câu 3. D Cần bảo vệ muông thú hoang dã.
Câu 4. A Nghe tiếng muông thú là khám phá mới và sẽ tác động tới nhận thức hành xử của con người với vạn vật.
Câu 5. C Tìm hiểu cú pháp trong tiếng kêu của cá nhà táng.
Câu 6. B Vì mong muốn hiểu chúng, để con người có ứng xử hợp lí.
Câu 7. A Âm thanh của muông thú ở các tầng không gian.
Câu 8. B Dự án CETI đang tập hợp các chuyên gia lớn trong lĩnh vực học máy, sinh học biển, robot, ngôn ngữ học, mật mã học… để giải mã tiếng kêu của cá nhà táng.
Câu 9. B Các nhà khoa học phải đối mặt với nguy hiểm trong nghiên cứu.
Câu 10. A Dự đoán về những lợi ích khi có giao tiếp khác loài.
Trả lời câu hỏi sau: nghe lén muôn thú trò chuyện ; đọc hiểu nghe lén muôn thú trò chuyện ; trắc nghiệm nghe lén muôn thú trò chuyện
Câu 11.
– Khi nghe và hiểu âm thanh của loài vật bị giết thịt. Chắc cắn con người sẽ thay đổi nhiều ham muốn và sở thích của mình.
– Câu hỏi: Nhưng chúng ta liệu sẽ lắng nghe? Tác động vào vào nhận thức của người đọc, tạo nên cuộc đối thoại ngầm…khiến mỗi độc giả sẽ tự đối thoại với mình về vấn đề tác giả nên ra trong đoạn.
Câu 12.
– HS tự làm theo nhận thức, kiến thức nền của cá nhân.
– Tham khảo gợi ý (cung cấp thông tin về):
+ Các nhà khoa học đã nghiên cứu về âm thanh của muông thú như thế nào?
+ AI góp phần vào công trình nghiên cứu nghe tiếng muôn loài vật.
+ Lợi ích khi có cuộc giao tiếp khác loài…
Câu 13.
– HS tự trả lời
– Chú ý tìm thêm dữ liệu để bảo vệ ý kiến cá nhân.
Câu 14. nghe lén muôn thú trò chuyện ; đọc hiểu nghe lén muôn thú trò chuyện ; trắc nghiệm nghe lén muôn thú trò chuyện
Bài thơ Tiếng kêu cứu của tác giả Thế Thành miêu tả nỗi đau, tiếng kêu khóc tuyệt vọng của những cánh rừng, của chính tác giả trước hiện trạng thiên nhiên bị tàn phá. Qua đó, tác giả mong muốn mọi người cùng chung tay bảo vệ môi trường.