Giới thiệu đến các bạn bài viết: Hát quan họ ; Đọc hiểu Hát quan họ (VB thông tin); trắc nghiệm hát quan họ (10 CÂU HỎI, Đề kiểm tra). Đây là đề kiểm tra tự luận kết hợp trắc nghiệm, được thiết kế theo hướng chương trình mới năm 2018. Và cũng là một tài liệu quan trọng dành cho các bạn học sinh làm quen và thích nghi với các thay đổi trong giảng dạy và kiểm tra theo chương trình mới. Bài viết còn giúp các bạn tăng cường kiến thức và kỹ năng, đồng thời giúp học sinh làm quen với cách làm bài trong các đề kiểm tra mới.

Đề: 

I. Đọc hiểu văn bản (6 điểm) hát quan họ ; đọc hiểu hát quan họ ; trắc nghiệm hát quan họ

Đọc văn bản sau: hát quan họ ; đọc hiểu hát quan họ ; trắc nghiệm hát quan họ

Hát Quan họ

Hát Quan họ (hay Quan họ Bắc Ninh) là “đặc sản” dân ca của người Việt ở tỉnh Bắc Ninh. Nó bắt nguồn từ những lối hát đối đáp nam nữ có từ rất lâu đời.

Hát Quan họ chủ yếu chỉ được tổ chức ở mỗi làng mỗi năm một lần vào dịp hội làng. Nó gắn với tục kết bạn nam nữ, kết nghĩa giữa hai làng khác nhau. Ngoài một bộ phận nhỏ mang nội dung chúc tụng, khẩn cầu, đại bộ phận các bài ca mà các anh Hai, chị Hai Quan họ (cách gọi nhau theo truyền thống) đối đáp với nhau đều mang nội dung giao duyên trữ tình rất thắm thiết. Tuy nhiên, theo tập tục cổ truyền trai gái trong các nhóm kết bạn hát với nhau lại không bao giờ lấy nhau.

Các cuộc Hát Quan họ có thể diễn ra ở trong nhà cũng như ngoài trời. Phương thức sinh hoạt ở các làng khá đa dạng, song nhìn chung, ngoài một số nét khác biệt, trong Hát Quan họ chứa đựng cả những nét có ở nhiều thể loại hát đối đáp nam nữ của các tộc trên đất nước.

Hát Quan họ bao giờ cũng hát đôi, trình tự hát vừa theo nội dung vừa theo làn điệu, đối lời kèm đối giọng.

Trải qua một quá trình phát triển lâu đời trên một vùng đất có sự giao lưu rộng và phát triển sớm, Hát Quan họ đã trở thành một điểm sáng trong dân ca Việt Nam. Dân ca Quan họ có khoảng 180 bài khác nhau, không tính các dị bản – một trong những kỷ lục của các thể loại dân ca Việt Nam.

Lời hay ý đẹp, ngôn ngữ bình dân nhưng tinh tế, ý nhị, giàu hình tượng và cảm xúc; âm điệu phong phú, trữ tình; lối hát mượt mà với kỹ thuật nảy hạt độc đáo; phong cách lịch thiệp – tất cả làm nên vẻ đẹp và sức hấp dẫn của dân ca Quan họ Bắc Ninh.

Ngày 30 tháng 9 năm 2009, tại kỳ họp lần thứ 4 của Ủy ban liên chính phủ Công ước UNESCO Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể, Hát Quan họ đã được công nhận là di sản phi vật thể đại diện của nhân loại.

(Nguồn: www.vietnamtourism.com)

hát quan họ ; đọc hiểu hát quan họ ; trắc nghiệm hát quan họ
Hát quan họ

Lựa chọn đáp án đúng hát quan họ ; đọc hiểu hát quan họ ; trắc nghiệm hát quan họ

Câu 1. Văn bản Hát Quan họ được viết theo phương thức biểu đạt chính nào?

  1. Tự sự.
  2. Miêu tả.
  3. Thuyết minh.
  4. Biểu cảm.

Câu 2. Trong văn bản Hát Quan họ, theo tác giả, hát Quan họ phát triển nhất ở tỉnh nào?

  1. Tỉnh Bắc Ninh.
  2. Tỉnh Nghệ An.
  3. Tỉnh Hải Dương.
  4. Tỉnh Thái Bình.

Câu 3. Trong văn bản Hát Quan họ, theo tác giả, hát Quan họ được bắt nguồn từ đâu?

  1. Từ lao động.
  2. Từ những điệu hát ru con, ru cháu của các bà, các mẹ.
  3. Từ những lối hát đối đáp nam nữ có từ rất lâu đời.
  4. Cả ba phương án trên đều đúng.

Câu 4. Trong văn bản Hát Quan họ, theo tác giả, địa điểm hát Quan họ thường diễn ra ở đâu?

  1. Trên sân khấu, trong các hội diễn toàn quốc.
  2. Một năm một lần ở sân đình vào dịp hội làng.
  3. Các đêm trăng sáng, các lễ hội của làng, ngày hội Quan họ, các đám cưới.
  4. Sân nhà, trước cửa đình, cửa chùa, trên thuyền, bến nước,…

Câu 5. Trong văn bản Hát Quan họ, theo tác giả, đại bộ phận các bài hát Quan họ thường mang nội dung gì?

  1. Ca ngợi tình yêu quê hương, đất nước.
  2. Ca ngợi tình mẫu tử, tình phụ tử thiêng liêng.
  3. Mong muốn có một vụ mùa bội thu, nhân dân có được cuộc sống ấm no hạnh phúc.
  4. Giao duyên trữ tình rất thắm thiết.

Câu 6. Phương án nào không đúng khi nói về cách hát trong hát Quan họ?

  1. Hát Quan họ bao giờ cũng hát đôi.
  2. Trình tự hát vừa theo nội dung vừa theo làn điệu.
  3. Mỗi khổ hát không nằm trong khuôn khổ 5 câu.
  4. Hát Quan họ cần phải đối lời kèm đối giọng.

Câu 7. Phương án nào không đúng khi nói về vẻ đẹp và sức hấp dẫn của Hát Quan họ Bắc Ninh?

  1. Lời hay ý đẹp, ngôn ngữ bình dân nhưng tinh tế, ý nhị, giàu hình tượng và cảm xúc.
  2. Nổi bật với lối hát giao duyên, thường có ba chặng: hát dạo, hát đối và hát xe kết.
  3. Âm điệu phong phú, trữ tình; lối hát mượt mà với kỹ thuật nảy hạt độc đáo.
  4. Phong cách lịch thiệp.

Câu 8. Trong các từ sau, từ nào có nghĩa là: Có tính chất riêng của mình, không phỏng theo những gì đã có xưa nay, không giống gì ở những người khác?

  1. Độc nhất vô nhị.
  2. Độc đạo.
  3. Độc kế.
  4. Độc đáo.

Câu 9. Trong các từ sau, từ nào là không phải là từ Hán Việt?

  1. Di sản.
  2. Độc đáo.
  3. Trữ tình
  4. Phi vật thể.

Câu 10. Trong các câu sau, câu nào đã mở rộng thành phần trạng ngữ?

  1. Ngày 30 tháng 9 năm 2009, tại kỳ họp lần thứ 4 của Ủy ban liên chính phủ Công ước UNESCO Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể, Hát Quan họ đã được công nhận là di sản phi vật thể đại diện của nhân loại.
  2. Hát Quan họ đã trở thành một điểm sáng trong dân ca Việt Nam.
  3. Hát Quan họ (hay Quan họ Bắc Ninh) là “đặc sản” dân ca của người Việt ở tỉnh Bắc Ninh.
  4. Hát Quan họ bắt nguồn từ những lối hát đối đáp nam nữ có từ rất lâu đời, đã trở thành một điểm sáng trong dân ca Việt Nam, đã được UNESCO công nhận là di sản phi vật thể đại diện của nhân loại.

II. Phần viết hát quan họ ; đọc hiểu hát quan họ ; trắc nghiệm hát quan họ

Câu 1. Kể tên ba di sản văn hóa phi vật thể của Việt Nam đã được UNESCO công nhận.

Câu 2. Theo em, cần làm gì để bảo vệ những văn hóa phi vật thể đã được UNESCO công nhận?

hát quan họ ; đọc hiểu hát quan họ ; trắc nghiệm hát quan họ

Gợi ý trả lời hát quan họ ; đọc hiểu hát quan họ ; trắc nghiệm hát quan họ

I. Đọc hiểu hát quan họ ; đọc hiểu hát quan họ ; trắc nghiệm hát quan họ

Câu 1. C Thuyết minh.

Câu 2. A Tỉnh Bắc Ninh.

Câu 3. C Từ những lối hát đối đáp nam nữ có từ rất lâu đời.

Câu 4. D Sân nhà, trước cửa đình, cửa chùa, trên thuyền, bến nước,…

Câu 5. D  Giao duyên trữ tình rất thắm thiết.

Câu 6. C Mỗi khổ hát không nằm trong khuôn khổ 5 câu.

Câu 7. B Nổi bật với lối hát giao duyên, thường có ba chặng: hát dạo, hát đối và hát xe kết.

Câu 8. D Độc đáo.

Câu 9. B Độc đáo.

Câu 10. A Ngày 30 tháng 9 năm 2009, tại kỳ họp lần thứ 4 của Ủy ban liên chính phủ Công ước UNESCO Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể, Hát Quan họ đã được công nhận là di sản phi vật thể đại diện của nhân loại.

hát quan họ ; đọc hiểu hát quan họ ; trắc nghiệm hát quan họ

II. Phần viết hát quan họ ; đọc hiểu hát quan họ ; trắc nghiệm hát quan họ

Câu 1.

Đến thời điểm kiến thức cuối cùng của tôi vào tháng 1 năm 2022, ba di sản văn hóa phi vật thể của Việt Nam đã được UNESCO công nhận bao gồm:

1-Nhã nhạc Cung đình Huế (Thừa Thiên-Huế, công nhận năm 2003)

Nhã nhạc là âm nhạc cung đình thời phong kiến, được trình diễn trong các dịp triều hội, tế lễ hoặc các sự kiện trọng đại (lễ đăng quang của nhà vua, tiếp đón sứ thần…).

Được phát triển từ thế kỷ XIII ở Việt Nam, đến thời nhà Nguyễn, Nhã nhạc cung đình Huế phát triển rực rỡ và đạt đến trình độ hoàn chỉnh nhất.

Theo đánh giá của UNESCO, trong các thể loại nhạc cổ truyền ở Việt Nam, Nhã nhạc đạt tới tầm vóc quốc gia.

Ngày 7/11/2003, Nhã nhạc cung đình Huế được UNESCO công nhận là Kiệt tác truyền khẩu và Di sản Văn hóa Phi vật thể Đại diện Nhân loại.

  1. Không gian Văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên (công nhận năm 2005)

Không gian Văn hóa Cồng Chiêng Tây Nguyên trải rộng trên địa bàn năm tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng.

Cồng chiêng gắn bó mật thiết với cuộc sống của người dân Tây Nguyên, như một phần không thể thiếu trong suốt vòng đời mỗi con người và trong hầu như tất cả các sự kiện quan trọng của cộng đồng: từ lễ thổi tai cho trẻ sơ sinh, lễ cưới xin, lễ tiễn đưa người chết, lễ đâm trâu trong ngày bỏ mả cho đến lễ cúng máng nước, lễ mừng lúa mới, lễ đóng cửa kho, lễ mừng nhà Rông mới…

Ngày 25/11/2005, Không gian Văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên đã chính thức được UNESCO công nhận là Kiệt tác truyền khẩu và Di sản Văn hóa Phi vật thể Đại diện Nhân loại.

  1. Dân ca Quan họ Bắc Ninh (công nhận năm 2009)

Quan họ là những làn điệu dân ca của vùng Đồng bằng Bắc Bộ, tập trung chủ yếu ở vùng Kinh Bắc (Bắc Ninh và Bắc Giang).

Đây là hình thức hát đối đáp giữa nam và nữ để biểu lộ tâm tình, ca tụng tình yêu thông qua những câu ca mộc mạc, đằm thắm.

Quan họ được thực hành trong các hoạt động văn hóa, xã hội của cộng đồng; được cộng đồng lưu giữ, trao truyền qua nhiều thế hệ, trở thành bản sắc của địa phương và lan tỏa trở thành không gian văn hóa đặc thù.

Ngày 30/9/2009, Dân ca Quan họ Bắc Ninh chính thức được UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa Phi vật thể Đại diện Nhân loại.

Câu 2.

Để bảo vệ những văn hóa phi vật thể đã được UNESCO công nhận, có một số biện pháp quan trọng mà cả cộng đồng và chính phủ có thể thực hiện:

Tăng cường các hoạt động bảo tồn và duy trì những biểu hiện truyền thống của văn hóa, bao gồm cả việc hỗ trợ cộng đồng thực hiện các sự kiện truyền thống, lễ hội, và các hoạt động văn hóa.

Tăng cường các chương trình giáo dục văn hóa, đặc biệt là trong các trường học và cộng đồng, để truyền đạt kiến thức và ý thức về giá trị của văn hóa phi vật thể. Điều này có thể giúp tạo ra sự nhận thức và tôn trọng từ cộng đồng và du khách.

Tạo điều kiện thuận lợi để cộng đồng địa phương tiếp tục duy trì và phát triển các biểu hiện văn hóa. Hỗ trợ tài chính và kỹ thuật có thể giúp cộng đồng tự quản lý các dự án bảo tồn và phát triển văn hóa.

Thiết lập các kế hoạch và chính sách quản lý bền vững để đảm bảo rằng các hoạt động văn hóa không gây hại cho môi trường và cộng đồng, đồng thời giữ cho những giá trị truyền thống được bảo tồn.

Hợp tác với cộng đồng quốc tế và tổ chức như UNESCO để chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức, và nguồn lực hỗ trợ bảo tồn và phát triển văn hóa phi vật thể.

Bằng cách thực hiện những biện pháp này, có thể đảm bảo rằng những di sản văn hóa phi vật thể quý báu được bảo vệ, duy trì, và phát triển cho thế hệ hiện tại và tương lai. 

DANH SÁCH các bài ĐỌC HIỂU

 

lediem.net

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *