Đề: không một tiếng vang ; đọc hiểu không một tiếng vang

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)  không một tiếng vang ; đọc hiểu không một tiếng vang

Đọc văn bản sau: không một tiếng vang ; đọc hiểu không một tiếng vang

(Lược dẫn: Vở kịch tái hiện bối cảnh cuộc sống khốn cùng của người dân trước Cách mạng tháng Tám, dưới thời Pháp thuộc. Nhà ông lão mù trước kia vốn thuộc bậc trung lưu, đang sống trong yên ấm thì một trận hỏa hoạn xảy ra, khiến người vợ bị chết cháy, người chồng bị bỏng nặng, mù hai con mắt, gia đình rơi vào cảnh tán gia bại sản. Ông lão mù và vợ chồng người con trai phải mướn nhà của lão Thông Xạ để ở, kiếm ăn độ nhật qua ngày. Do thiếu tiền thuê nhà nên lão Thông Xạ năm lần bảy lượt đến đòi nợ và dọa sẽ đuổi cả nhà ra đường nếu không trả đủ tiền. Hôm ấy, lão Thông Xạ lại đến. Ông lão mù hẹn khi con trai đi làm về sẽ gắng trả. Lão Thông Xạ bỏ đi, nói tối sẽ quay lại để lấy tiền. Nhưng người con trai đi làm bị cai ăn chặn tiền lương. Quẫn chí, anh liều đi ăn trộm để kiếm tiền. Buổi tối, lão Thông Xạ trở lại…).

HỒI THỨ BA

Cảnh I

(Màn mở: ông lão nằm trong đống chiếu đã ngủ yên. Người con dâu ngồi gục đầu bên ngọn đèn con, nét mặt buồn rầu. Chợt có tiếng gõ cửa, mặt chị biến sắc, rón rén ra mở. Thầy Thông Xạ mặt đỏ gay những rượu, ngả nghiêng bước vào).

THÔNG XẠ: – Đâu? Con giai ông đâu? Tôi đến lần này là lần cuối cùng, ông hiểu chưa?

ÔNG LÃO: – Thưa ông, cháu chưa về…

THÔNG XẠ: – Chẳng qua là ông không muốn trả tiền tôi nên cứ nói quanh nói quẩn thế, biết chưa? Ông tưởng con ông lẩn mặt đi là tôi không còn cách gì đòi được nữa, phải không? Ông thử nghĩ xem: một buổi tối hôm nay mà ông sai hẹn với tôi đến hai lần, cho ông thuê nhà thế này, liệu có đủ tiền xe cho tôi đi đòi không? Ông phải biết, muốn thuê nhà mà không muốn trả tiền thì đã có bóp[1] nhà nước. Có thật ông muốn chầy với tôi thì ông bảo…

CÔ CON DÂU (gượng lên từ nãy, chạy đến đứng sau lưng bố, mặt tái).

ÔNG LÃO: – Xin ông chớ vội nóng nảy, ông hãy để tôi được thưa chuyện hầu ông. Tôi vẫn biết rằng đã phải khất khứa với ông nhiều lần lắm rồi, nay dẫu có nói thực tình, tất cũng khó lòng để ông tin được nữa… Nhưng quả thật tình cảnh bố con nhà tôi khổ sở đến thế này là cùng…

THÔNG XẠ: – Ôi chà! Việc gì mà phải lôi thôi… Còn ai lạ gì cái thói khất nợ?

ÔNG LÃO: – Nào phải có tiền mà dám trì hoãn, không trả hầu ông ngay đâu.

THÔNG XẠ: – Thế làm sao? Chưa được lĩnh tiền à? Sao mà lắm giọng thế?

ÔNG LÃO: – Cháu được lĩnh tiền rồi nên lúc nãy tôi mới dám hẹn ông quay xe lại. Nhưng lúc cháu về tôi mới biết là lĩnh được đồng nào lại phải đưa ra cả để lễ cái ông cai trong sở…

THÔNG XẠ: – Thế nó đâu?

ÔNG LÃO: – Tôi hỏi đến tiền nhà thì cháu vội tất tả ra đi, dễ thường đi vay mượn quanh quẩn mấy người trong sở cháu làm…

THÔNG XẠ: – Hừ!… Lắm giọng thật. Thôi, không cần phải kể kể con cà con kê nữa. Ông định trả tiền nhà hay thật ông định xoay tôi thì bảo… Thế nào?

ÔNG LÃO: – Thưa ông, quả thật chúng tôi đến lúc cùng quẫn quá đi mất, không còn trông mong vào ai được nữa, chỉ còn dám nhờ lượng ông, xin ông thương hại…

THÔNG XẠ: – Thương! Thương thế nào? Dễ thương thì mời ông ở không lấy tiền chắc? Hay ông muốn xin khất lần nữa? Ông có là bố tôi? Anh em họ hàng nhà tôi chán ra đấy kia cũng chẳng bầy nhầy với tôi được như thế.

ÔNG LÃO: – Thưa ông, dẫu bây giờ ông bắt thế nào chúng tôi cũng phải chịu, nhưng xin ông nghĩ lại một chút. Phải chạy trả ngay ông số tiền ấy, chúng tôi không thể chạy được, mà số tiền sáu đồng bạc vào tay ông thì chẳng qua như muối bỏ bể, thôi thì trăm sự nhờ ông, ông ăn tiêu về nhiều, ông nới tay cho chúng tôi được có phần trông cậy…

THÔNG XẠ: – Thôi! Thôi thôi!!! Không phải rườm lời sốt ruột, tôi cũng không cần đòi ông nữa… Đã có pháp luật đòi cho tôi. Một là chính ông, hai là con giai ông, ai muốn vào bóp ngồi thay tiền nhà cũng được.

CÔ CON DÂU (nói liều): – Thưa ông, năm ngoái chúng tôi cũng có nhà cửa cho người ta thuê tử tế chứ không khổ sở như thế này đâu… Chỉ vì người ta chưa kịp trả tiền, chúng tôi đã xử với người ta quá tàn nhẫn nên bây giờ chúng tôi lại phải quy lụy trước mặt ông thế này, có lẽ giời báo ứng cho bõ lúc chúng tôi cậy tiền hống hách đấy ạ.

THÔNG XẠ (sừng sộ tát hụt người con dâu một cái): – Mày nói nữa đi ông xem. Mày vừa khất nợ mày lại vừa chửi xỏ ông à? Đồ đạc nhà mày rồi ông quăng mẹ nó ra đường hết, bố con nhà mày rồi ông gọi đội xếp[2] cho họ xích cổ cả lại… Mày láo với ông mà được à?… (dúi ông lão một cái) Còn cái lão mù này nữa… Có con không biết dạy, để nó nói nghe có lọt tai không? […]

(Trích vở bi kịch nhân sinh Không một tiếng vang, Vũ Trọng Phụng, in trong Tổng tập văn học Việt Nam, tập 24, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2000, Tr.364-367)

Chú thíchkhông một tiếng vang ; đọc hiểu không một tiếng vang

[1] Bóp: đồn cảnh sát.

[2] Đội xếp: cảnh sát thời Pháp thuộc. 

không một tiếng vang ; đọc hiểu không một tiếng vang

Thực hiện các yêu cầu: không một tiếng vang ; đọc hiểu không một tiếng vang

Câu 1. Văn bản trên có mấy nhân vật? Đó là những nhân vật nào?

Câu 2. Những câu in nghiêng nằm trong dấu ngoặc đơn được gọi là gì? Có tác dụng gì? (0,5 điểm)

Câu 3. Xung đột trong vở kịch thuộc kiểu xung đột nào? Nêu ý nghĩa của việc xây dựng xung đột đó? (1,0 điểm)

Câu 4. Nhận xét ngắn gọn về hình tượng nhân vật Thông Xạ? Tác giả muốn gửi gắm tư tưởng gì thông qua nhân vật này? (1,0 điểm)

Câu 5. Chỉ ra hiệu ứng thanh lọc của văn bản? Hiệu ứng đó có tác động như thế nào tới quan niệm sống của bản thân? (1,0 điểm)

II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm) không một tiếng vang ; đọc hiểu không một tiếng vang

Câu 1. (2,0 điểm) không một tiếng vang ; đọc hiểu không một tiếng vang

Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích nghệ thuật sử dụng hình ảnh trong bài thơ sau:

Chiếc lá kia rơi

Mặt đất sẽ trũng xuống

Vọng tiếng chuông xua mây đen

 

Nắng sẽ hanh hao

Heo may run ngõ nhỏ

Sách mới thơm hơi trẻ thơ

Mía ngọt trào lên ngọn

 

Những con sâu nhẫn nại tết vệt trứng óng ả quanh gốc cây già

Chú bê non chạm lưỡi mềm mặt cỏ

 

Chiếc lá ấy rơi

Biết có ai được may mắn đến gần

Thời khắc mùa thu về đích.

(Thu đến, Mai Văn Phấn, in trong Lặng yên cho nước chảy,  Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội, 2020)

Câu 2. (4,0 điểm)  không một tiếng vang ; đọc hiểu không một tiếng vang

Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về vấn đề: Sự bất công trong xã hội.

không một tiếng vang ; đọc hiểu không một tiếng vang

Gợi ý trả lời  không một tiếng vang ; đọc hiểu không một tiếng vang

Phần Câu

Nội dung 

Điểm
I   ĐỌC HIỂU không một tiếng vang ; đọc hiểu không một tiếng vang 4,0
  1 Văn bản trên có 03 nhân vật: Lão Thông Xạ, ông lão và cô con dâu. 0,5
2 – Những câu in nghiêng nằm trong dấu ngoặc đơn được gọi là phần chỉ dẫn sân khấu.

– Tác dụng: chỉ dẫn cho diễn viên về điệu bộ, cử chỉ, nét mặt,…

0,5
3 – Xung đột của vở kịch thuộc kiểu xung đột bên ngoài: xung đột giữa lão thông xạ (người cho thuê nhà) và bố con ông lão mù (người thuê nhà).

– Ý nghĩa của việc xây dựng xung đột:

+ Khắc họa tình cảnh sống thê thảm của một bộ phân dân nghèo thành thị trước Cách mạng tháng Tám.

+ Đồng cảm với những người nghèo khổ; lên án bọn người giàu có nhưng mất nhân tính, qua đó phê phán cái xã hội sùng bái vật chất.

1,0
4 – Nhận xét ngắn gọn về hình tượng nhân vật Thông Xạ: Là một kẻ nhẫn tâm, sẵn sàng vì đồng tiền mà dẫm đạp lên số phận của người khác (đánh cô con dâu, mắng chửi ông lão mù già nua bệnh tật, dọa bỏ tù bố con ông lão chỉ để đòi mấy đồng tiền thuê nhà).

– Tư tưởng tác giả: thông qua nhân vật Thông Xạ, tác giả phê phán những kẻ bất nhân bất nghĩa, coi tiền quan trọng hơn hết thảy; qua đó ngầm lên án xã hội Việt Nam trước Cách mạng: một xã hội sùng bái vật chất mà coi nhẹ đạo lí.

1,0
5 – Hiệu ứng thanh lọc: qua đoạn trích vở kịch, ta thấy đồng cảm với cuộc sống khốn cùng của gia đình ông lão mù, căm phẫn trước những hành động độc ác, tán tận lương tâm của lão Thông Xạ.

– Tác động tới quan niệm sống của bản thân: biết yêu thương những người cùng khổ; biết căm phẫn, lên án cái xấu, cái ác.

1,0
II   VIẾT  không một tiếng vang ; đọc hiểu không một tiếng vang 6,0
  1 Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích nghệ thuật sử dụng hình ảnh trong bài thơ “Thu đến”.  2,0
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn

Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp, móc xích hoặc song hành.

0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:

Phân tích nghệ thuật sử dụng hình ảnh trong bài thơ “Thu đến”. 

0,25
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận.

Sau đây là một số gợi ý:

– Toàn bộ hình ảnh trong bài thơ đều tập trung thể hiện rõ bức tranh thiên nhiên và cuộc sống khi mùa thu đến.

– Đó đều là những hình ảnh rất đặc trưng của mùa thu:

+ Thiên nhiên: lá rơi, nắng hanh hao, heo may, mía ngọt lên ngọn, sâu đẻ trứng,…

+ Cuộc sống: mùa tựu trường của học sinh (sách mới thơm hơi trẻ nhỏ)

– Những hình ảnh cho thấy sự quan sát tinh tế của tác giả; đồng thời cũng thể hiện những suy ngẫm, chiêm nghiệm của tác giả trong thời khắc thu về: từ hình ảnh chiếc lá rơi, tác giả suy ngẫm về sự ngắn ngủi, thoáng chốc của kiếp người.

0,5
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:

– Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.

– Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.

– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.

0,5
đ. Diễn đạt: không một tiếng vang ; đọc hiểu không một tiếng vang

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.

0,25
e. Sáng tạo: không một tiếng vang ; đọc hiểu không một tiếng vang

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

0,25
2 Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về vấn đề: Sự bất công trong xã hội. 4,0
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài:

Nghị luận xã hội.

0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:

Suy nghĩ về vấn đề: Sự bất công trong xã hội.

0,5
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết:

Tham khảo:

1. Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm cá nhân về vấn đề:

– Sự bất công trong xã hội là một vấn đề không xa lạ đối với mỗi người.

– Đây là một thực trạng cần được quan tâm và nỗ lực khắc phục.

2. Triển khai vấn đề nghị luận:

2.1. Giải thích:

Bất công trong xã hội là tình trạng mà ở đó, các thành viên trong một cộng đồng không có được sự bình đẳng với nhau về mặt quyền lợi.

2.2. Tác hại của sự bất công trong xã hội:

– Khiến cho những người yếu thế lâm vào cuộc sống khốn khổ, thậm chí bị đe dọa về tính mạng.

– Khiến cho luật pháp bị coi thường, bởi ở đó, kẻ có quyền và có tiền nắm giữ sức mạnh.

– Sự bất công kéo dài và nghiêm trọng có thể dẫn đến tình trạng xã hội mất ổn định, thậm chí dẫn đến bạo loạn.

– Sự bất công khiến cho nhiều người có năng lực không có điều kiện để cống hiến cho xã hội, trong khi những kẻ bất tài nhờ có quyền và tiền lại nắm giữ các vị trí quan trọng. Điều này làm cho xã hội chậm phát triển.

v.v…

2.3. Các giải pháp khắc phục:

– Mọi người, nhất là những nạn nhân của sự bất công cần lên tiếng đấu tranh mạnh mẽ để đòi lại sự công bằng cho mình cũng như cho những người yếu thế khác;

– Cần thực thi pháp luật nghiêm minh để những kẻ ỷ thế hiếp đáp người sẽ bị trừng trị một cách đích đáng.

– Cần tuyển dụng những người thực tài và có đạo đức ra làm việc cho xã hội, nhằm dần làm trong sạch hóa bộ máy quản lí.

v.v…

3. Rút ra bài học cho bản thân:

– Ý thức được tác hại ghê gớm của sự bất công trong xã hội.

– Lên tiếng đấu tranh để chống lại bất công; luôn đối xử công bằng và nhân ái đối với người khác.

1,0
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:

– Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.

– Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.

– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.

1,5
đ. Diễn đạt  không một tiếng vang ; đọc hiểu không một tiếng vang

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.

0,25
e. Sáng tạo:  không một tiếng vang ; đọc hiểu không một tiếng vang

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

0,5

không một tiếng vang ; đọc hiểu không một tiếng vang

Tham khảo câu 2 làm văn:  không một tiếng vang ; đọc hiểu không một tiếng vang

Trong xã hội hiện đại, vấn đề về sự bất công là một trong những thách thức lớn nhất mà con người phải đối mặt. Sự bất công không chỉ làm mất đi sự công bằng và chân thành mà còn gây ra nhiều hậu quả tiêu cực cho cá nhân và cộng đồng. Dưới đây là một số suy nghĩ của tôi về vấn đề này: Trước hết, sự bất công dẫn đến sự mất cân đối trong cơ hội và quyền lợi của mỗi người trong xã hội. Một số người có được những cơ hội và đặc quyền mà người khác không có, chỉ vì họ ở trong vị trí cao hơn, giàu có hơn, hoặc có quan hệ quyền lực. Điều này gây ra sự không công bằng và làm mất lòng tin vào hệ thống xã hội. Tiếp theo, sự bất công còn thể hiện qua sự phân biệt đối xử dựa trên các yếu tố như giới tính, dân tộc, tôn giáo, hoặc tình trạng kinh tế. Những đối tượng bị phân biệt đối xử thường gặp phải sự kỳ thị, sự cô lập và sự hạn chế trong quyền lợi và tự do cá nhân, từ đó gây ra sự bất mãn và căng thẳng trong xã hội. Bên cạnh đó, sự bất công còn làm gia tăng khoảng cách giàu nghèo và tạo ra sự không cân đối trong phân phối tài nguyên và cơ hội phát triển. Những người giàu có thường có nhiều quyền lợi và tiện ích hơn so với những người nghèo, dẫn đến sự chênh lệch và bất bình đẳng ngày càng tăng lên. Cuối cùng, sự bất công gây ra sự mất đi niềm tin và hy vọng vào một xã hội công bằng và công lý. Khi mọi người cảm thấy rằng họ không được đối xử công bằng và không có cơ hội tiến xa trong cuộc sống, họ có thể trở nên mất lòng tin vào hệ thống và tự ái, gây ra sự phá vỡ trong lòng kết nối xã hội. Tóm lại, sự bất công trong xã hội là một vấn đề đáng lo ngại và cần phải được giải quyết một cách quyết liệt. Chúng ta cần phải làm việc cùng nhau để xây dựng một xã hội công bằng và tôn trọng, nơi mỗi cá nhân được đối xử với sự công bằng và có cơ hội phát triển. Chỉ khi chúng ta làm được điều này, thì xã hội mới có thể tiến bộ và phát triển một cách bền vững.

không một tiếng vang ; đọc hiểu không một tiếng vang

 

NGHỊ LUẬN XÃ HỘI

DANH SÁCH các bài ĐỌC HIỂU

ĐỀ KIỂM TRA NGỮ VĂN 10

ĐỀ KIỂM TRA NGỮ VĂN 11

lediem.net

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *