Đề: hạnh phúc tại tâm ; đọc hiểu hạnh phúc tại tâm

I. Đọc hiểu (4,0 điểm) hạnh phúc tại tâm ; đọc hiểu hạnh phúc tại tâm

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: hạnh phúc tại tâm ; đọc hiểu hạnh phúc tại tâm

Ký ức có thể mang lại cho bạn nỗi đau khổ. Ai đó đã sỉ nhục bạn hôm qua, đến bây giờ bạn vẫn bị tổn thương đau đớn. Tại sao, tại sao điều đó lại xảy ra với bạn? Tại sao người ta lại sỉ nhục bạn? Bạn đã làm nhiều điều tốt đẹp, đã sống rất tử tế nhưng bị lăng mạ không thương tiếc. Bạn đang suy nghĩ về những điều không còn nữa. Nó là câu chuyện của ngày hôm qua.

Bạn có thể đau khổ khi nghĩ tới tương lai. Ngày mai bạn sẽ hết tiền, bạn sẽ ở đâu? Bạn sẽ ăn gì? Không còn tiền trong túi, bạn sẽ trở nên bất hạnh biết bao nhiêu. Bất hạnh là cái đến từ quá khứ hoặc tương lai, nó không thuộc về hiện tại. Hiện tại là cái không chứa đựng đau khổ.

Nếu thấm nhuần suy nghĩ này, bạn sẽ trở thành một vị Phật. Không ai có thể cản trở con đường của bạn. Bạn sẽ quên hết những lời nói của Freud; hạnh phúc không chỉ là cái có thể xảy ra mà nó vẫn đang hiển hiện. Nó ở ngay trước mặt bạn nhưng bạn đã bỏ qua, đơn giản chỉ vì bạn đang đi tìm một con đường nào đó xa xôi.

Hạnh phúc nằm ở chính nơi chúng ta đang sống. Chúng ta ở đâu, hạnh phúc xuất hiện ở đó. Hạnh phúc bao xung quanh ta một cách tự nhiên như không khí, như bầu trời. Hạnh phúc không phải là thứ phải đi tìm; nó là chất liệu của vũ trụ bao la. Hãy thưởng thức nguồn năng lượng tuyệt vời ấy. Bạn phải nhìn thẳng vào nó, đối diện trực tiếp với nó. Chỉ cần lơ đãng mong cầu hão huyền, bạn sẽ lập tức đánh mất nó.

Chúng ta tự mình đánh mất hạnh phúc. Chúng ta bất hạnh vì đã tiếp cận sai hướng.

Nếu khư khư nhìn vào quá khứ hoặc nghĩ về tương lai và cố gắng vượt qua đau khổ thì bạn chỉ chuốc lấy thất bại. Bạn không thể làm chủ được nó- cho dù bạn đã cố gắng nhiều đến đâu. Điều quan trọng nhất là bạn không thể tạo ra nỗi đau khổ ngay lúc này.

Mong cầu hạnh phúc khiến bạn cứ mải mê nhìn ra chỗ khác và bỏ lỡ niềm hạnh phúc thực sự. Hạnh phúc đâu phải là cái được tạo ra, hạnh phúc chỉ đơn giản là cái sẵn có. Nó luôn hiện diện trong hiện tại. Ngay lúc này, bạn hạnh phúc, thực sự rất hạnh phúc.

(Trích Hạnh phúc tại tâmOsho, Lê Thị Thanh Tâm dịch, NXB Hồng Đức, Tr. 82, 83, 84)

Câu 1: Xác định các biện pháp tu từ cú pháp được sử dụng trong văn bản trên?

Câu 2: Vấn đề trọng tâm được đề cập đến trong đoạn trích là gì?

Câu 3: Theo tác giả, hạnh phúc có thể tìm thấy ở đâu?

Câu 4: Nhận xét về quan điểm của người viết được thể hiện trong đoạn văn bản trên?

Câu 5: Anh / chị có đồng tình với quan điểm của tác giả “ Hạnh phúc đâu phải là cái được tạo ra, hạnh phúc chỉ đơn giản là cái sẵn có” không? Vì sao?

II. VIẾT (6 điểm) hạnh phúc tại tâm ; đọc hiểu hạnh phúc tại tâm

Câu 1: (2 điểm) Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày về sự cần thiết phải trân trọng cuộc sống mỗi ngày.

Câu 2: (4 điểm) Viết bài văn (khoảng 600 chữ ) phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của đoạn trích văn bản sau:

(1) Người ta nhớ nhà, nhớ cửa, nhớ những nét mặt thương yêu, nhớ những con đường đã đi về năm trước, nhớ người bạn chiếu chăn dắt tay nhau đi trên những con đường vắng vẻ ngào ngạt mùi hoa xoan còn thơm ngát hơn cả hoa cau, hoa bưởi. Người ta nhớ heo may giếng vàng; người ta nhớ cá mè, rau rút; người ta nhớ trăng bạc, chén vàng.

Nhớ quá, bất cứ cái gì của Hà Nội cũng nhớ, bất cứ cái gì của Bắc Việt cũng nhớ, nhớ từ cánh đồng lúa con gái mơn mởn nhớ đi, nhớ từ tiếng hát của người mẹ ru con buổi trưa hè mà nhớ lại; nhớ hoa sấu rụng đầu đường Hàng Trống, nhớ quả bàng ở Hải Hậu rụng xuống bờ sông Đào, nhớ sen Linh Đường thơm ngào ngạt của bầu trời nhớ lên, nhớ nhãn Hưng Yên, vải Vụ Bản, cá anh vũ Việt Trì, na Láng, bưởi Vạn Phúc, cam Bố Hạ, đào Sa Pa mà nhớ xuống.

Nhớ không biết bao nhiêu, nhớ bát canh rau sắng chùa Hương, nhớ khóm tiễn Xuân La trồng ở bên giậu trúc; nhớ mưa bụi, vợ chồng nửa đêm thức giấc đi uống một ly rượu ấm ở cao lâu, nhớ những buổi trưa hè có ve sầu kêu rền rền, nhớ luôn cả những cô gái Thổ cưỡi ngựa Thổ đi trong rừng có những cánh hoa đào rơi lả tả nơi vai áo…

Càng nhớ như vậy thì càng yêu Hà Nội biết bao nhiêu, lại càng say đắm Bắc Việt biết bao nhiêu!

(2) Hà Nội! Bắc Việt của một ngày xa xưa ơi! Bây giờ liễu ở Hồ Gươm có còn xanh mươn mướt như hồi ta bước ra đi? Những trồi sơn trúc, thạch nương ở Nghi Tàm có còn chưa phong quanh như cũ? Núi Nùng ra sao? Hồ Tây thế nào? Con đường Bách Thảo thơm nức mùi lan tây, hàng đêm, ta vẫn cùng đi với người vợ bé nhỏ, bồng con ở trên tay để đến thăm người bạn sống cô chích ở trong vườn “Bình Bịp” bây giờ ra thế nào? Trên con đường Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai các đồn điền cam quýt ở hai bên bờ sông Thao vẫn còn tốt tươi như cũ và các cô gái ngăm ngăm da dâu có còn nắm lấy tay các du khách mà ví von ca hát không cho về? Ở trước cửa chợ Đồng Xuân, có còn chăng những hàng nước chè tươi; ở chợ Hôm, những hàng phở gánh bán cho khách ăn đêm; và ở trên khắp nẻo đường, những người đội thúng, cầm một chiếc đèn dầu ở tay, lặng lẽ đi trong đêm rao “giò, dầy”?

(3) Nhớ không biết chừng nào là nhớ, nhớ sao nhớ quá thế này! Thì ra cái người nhớ Hà Nội, nhớ Bắc Việt cũng như thể chàng trai nhớ gái; bất cứ thấy ai cũng tưởng ngay đến người thương của mình và đem ra so sánh thì bao nhiêu người đẹp ở trước mắt đều kém người thương mình hết. (…)

(Trích Thương nhớ mười hai, Vũ Bằng, Nxb Văn học, Hà Nội,  Tái bản năm 2001)

hạnh phúc tại tâm ; đọc hiểu hạnh phúc tại tâm

Chú giải: hạnh phúc tại tâm ; đọc hiểu hạnh phúc tại tâm

(1)Vũ Bằng, họ và tên đầy đủ là Vũ Đăng Bằng, là một nhà văn, nhà báo của Việt Nam. Ông là người có sở trường về viết truyện ngắn, tùy bút, bút ký. Ông đã vào Sài Gòn sau 1954 để làm báo và hoạt động tình báo. Văn của ông là loại văn trữ tình, giàu chất thơ, hướng vào biểu hiện nội tâm, hướng về phong cảnh thiên nhiên bốn mùa xứ sở. Các câu văn tràn đầy cảm xúc, cảm giác tinh tế. Cùng với Thương nhớ mười hai, Miếng ngon Hà Nội… đã góp phần định hình kiểu hồi ký trữ tình độc đáo. Có thể xem đây là một đóng góp quan trọng của Vũ Bằng vào thể ký nói riêng và nền văn học hiện đại nói chung.

(2)Vũ Bằng viết “Thương nhớ mười hai” cho người vợ ở miền Bắc trong khi nhà văn đang ở Sài Gòn và phải mười một năm, từ tháng Giêng năm 1960 đến hết năm 1971 mới hoàn thành tác phẩm. Thương Nhớ Mười Hai là tác phẩm tiêu biểu cho tâm tư và phong cách viết của ông.

hạnh phúc tại tâm ; đọc hiểu hạnh phúc tại tâm

Đáp án: hạnh phúc tại tâm ; đọc hiểu hạnh phúc tại tâm

Phần Câu

Nội dung

Điểm
I   ĐỌC HIỂU hạnh phúc tại tâm ; đọc hiểu hạnh phúc tại tâm 4,0
1 Các biện pháp tu từ: Điệp cấu trúc, câu hỏi tu từ, đối lập tương phản

HS chỉ cần nêu tên đúng 2  biện pháp: 0,5 đ

Nêu đúng tên 1 biện pháp : 0,25 đ

Trả lời sai: 0 đ

0,5
2 Vấn đề trọng tâm được đề cập đến trong đoạn trích là cách nhìn nhận về hạnh phúc trong cuộc sống của con con người. 0,5
3 -Theo tác giả, hạnh phúc có thể tìm thấy ở ngay chính nơi ta đang sống, bao quanh chúng ta một cách tự nhiên.

-Hạnh phúc có ngay trong hiện tại, luôn hiện diện trong hiện tại.

1,0
4 -Nêu quan điểm của người viết được thể hiện trong văn bản: Đề cao giá trị của hạnh phúc trong hiện tại, coi trọng lối sống an nhiên tự tại, trân trọng những khoảnh khắc bình dị trong cuộc sống đời thường.

-Nhận xét: Đó là quan điểm sống lành mạnh tích cực, giúp con người thêm yêu đời, thấy cuộc sống có ý nghĩa hơn.

Cách cho điểm:

-Trả lời đúng 1 ý cho 0,5

-Trả lời đúng như gợi ý đáp án hoặc cách diễn đạt tương đương: 1,0

1,0
5 HS có thể trả lời theo 2 hướng:

+ Đồng tình vì hạnh phúc có ngay ở những điều bình dị nhỏ bé trong cuộc sống, điều mà mỗi người cần phải trân trọng.

+ Không đồng tình vì đôi khi có những niềm hạnh phúc lớn lao con người phải trải qua một hành trình tìm kiếm, cố gắng nỗ lực mới đạt được.

-HS có thể trả lời theo nhiều cách khác nhau , lí giải hợp lí và thuyết phục

1,0
II   VIẾT hạnh phúc tại tâm ; đọc hiểu hạnh phúc tại tâm 6,0
1 Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày về sự cần thiết phải trân trọng cuộc sống mỗi ngày. 2,0
a.Xác định được yêu cầu về hình thức và dung lượng của đoạn văn

Xác định được đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng của đoạn văn khoảng 200 chữ. HS có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, móc xích hoặc song hành

0,25
b.Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:

Vấn đề cần nghị luận: sự cần thiết phải trân trọng cuộc sống mỗi ngày.

0,25
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận:

Sau đây là một số gợi ý:

– Giải thích thế nào là trân trọng cuộc sống mỗi ngày: “Trân trọng cuộc sống mỗi ngày” là việc chúng ta biết coi trọng thời gian, không để thời gian trôi qua một cách lãng phí và luôn biết tận dụng thời gian để làm việc có ích cho bản thân, cho xã hội.

– Trân trọng cuộc sống mỗi ngày có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với cuộc đời mỗi  cá nhân con người và với xã hội

+Trân trọng cuộc sống mỗi ngày là bàn đạp vững chắc để con người tiến đến một tương lai tốt đẹp hơn, tươi sáng hơn.

+Trân trọng cuộc sống mỗi ngày là yếu tố vô cùng quan trọng, là nền tảng để chúng ta tạo lập nhiều giá trị tốt đẹp khác giúp ích cho cuộc đời, cho xã hội.

+ Trân trọng cuộc sống mỗi ngày giúp chúng ta kết nối với mọi người, lan tỏa yêu thương nhiều hơn, bản thân chính chúng ta sẽ cảm thấy vui vẻ, hạnh phúc và viên mãn hơn. Người biết trân trọng cuộc sống là người luôn lạc quan, giàu niềm tin và hi vọng, luôn hướng đến những điều tốt đẹp…..

+ Giúp cuộc sống  mỗi người tràn đầy năng lượng để vượt qua những điều tiêu cực, không nản chí trước những thất bại và luôn có cái nhìn tích cực về cuộc sống.

Phê phán những người không có ý chí, nghị lực, không biết vươn lên và không biết trân trọng cuộc sống mỗi ngày, Những người luôn bi quan, mất niềm tin vào cuộc sống và có lối sống buông thả.

-Sắp xếp được hệ thống ý  hợp lí theo bố cục của kiểu đoạn văn

0,5
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:

Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận

-Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý

-Lập luận chặt chẽ, thuyết phục, lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.

0,5
d. Diễn đạt: hạnh phúc tại tâm ; đọc hiểu hạnh phúc tại tâm

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp Tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn

0,25
e. Sáng tạo hạnh phúc tại tâm ; đọc hiểu hạnh phúc tại tâm

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.

0,25
2 Viết bài văn (khoảng 600 chữ ) phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của đoạn trích trong văn bản Thương nhớ mười hai của Vũ Bằng. 4,0
a.Xác định được yêu cầu của kiểu bài:

Kiểu bài nghị luận văn học: phân tích đánh giá một đoạn trích trong tác phẩm văn xuôi trữ tình

0,25
b. Xác định được đúng vấn đề nghị luận: nội dung và nghệ thuật của đoạn trích văn xuôi trữ tình 0,5
c.Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết:

-Xác định được các ý chính của bài viết

-Sắp xếp các ý theo trình tự hợp lí theo bố cục 3 phân của bài văn nghị luận

* Giới thiệu ngắn gọn về xuất xứ, nhân vật chính và nội dung bao quát của  đoạn trích  trong văn bản  Thương nhớ mười hai.

– Đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của văn bản:

+ Về nội dung: Đoạn trích là những cảm xúc nhớ thương da diết của nhân vật trữ tình về những vẻ đẹp thơ mộng lãng mạn, vẻ bình dị thân thuộc của thiên nhiên, phong cảnh đặc trưng miền Bắc, của Hà Nội gắn liền với nỗi nhớ người thương =>  niềm tự hào về vẻ đẹp của quê hương đất nước, tình yêu thương, nỗi nhớ kỉ niệm xưa, gián tiếp bộc lộ tình yêu quê hương đất nước gắn liền với tình cảm riêng tư sâu lắng.

+ Về nghệ thuật: Đoạn trích thể hiện những đặc trưng của thể loại tuỳ bút: Cái tôi tác giả giàu cảm xúc, nhạy cảm tinh tế, Ngôn ngữ giàu chất thơ, giàu nhạc điệu hình ảnh ( phân tích cách sử dụng các biện pháp tu từ như phép điệp, câu hỏi tu từ…), kết hợp giữa tự sự và trữ tình, kết cấu tự do, lựa hình ảnh bình dị, gần gũi, ngôn ngữ trong sáng, tự nhiên…

– Bài học rút ra từ văn bản: gắn bó sâu sắc với quê hương, đất nước,  tình yêu quê hương xuất phát từ những điều bình dị nhất.

1,0
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:

-Triển khai được ít nhất 2 luận điểm để làm rõ vấn đề nghị luận

-Lựa chọn  các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận

Lập luận chặt chẽ, thuyết phục, lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.

HS có thể bày tỏ những cảm nhận, ý kiến đánh giá riêng của cá nhân nhưng phải phù hợp với những đặc điểm về nội dung và hình thức nghệ thuật của thể loại tuỳ bút.

1,5
d. Diễn đạt: hạnh phúc tại tâm ; đọc hiểu hạnh phúc tại tâm

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp Tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn

0,25
e. Sáng tạo hạnh phúc tại tâm ; đọc hiểu hạnh phúc tại tâm

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.

0,5
Tổng điểm hạnh phúc tại tâm ; đọc hiểu hạnh phúc tại tâm 10,0

hạnh phúc tại tâm ; đọc hiểu hạnh phúc tại tâm

 

NGHỊ LUẬN XÃ HỘI

ĐỀ KIỂM TRA NGỮ VĂN 10

ĐỀ KIỂM TRA NGỮ VĂN 11

DANH SÁCH các bài ĐỌC HIỂU

lediem.net

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *