tuyên ngôn độc lập ; soạn bài tuyên ngôn độc lập

TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP

Hồ Chí Minh

Câu 1 tuyên ngôn độc lập ; soạn bài tuyên ngôn độc lập

Bố cục và mạch lập luận của VB như sau:

Phần văn bản Nội dung chính
Phần 1 (từ đầu đến “… không ai chối cãi được.”) Cơ sở pháp lí
Phần 2 (từ “Thế mà … phải được độc lập.”) Cơ sở thực tiễn
Phần 3 (còn lại) Lời tuyên ngôn

* Xác định luận đề, luận điểm của VB dựa vào sơ đồ sau:

tuyên ngôn độc lập ; soạn bài tuyên ngôn độc lập

Câu 2 tuyên ngôn độc lập ; soạn bài tuyên ngôn độc lập

* Tác dụng của việc trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Mỹ và Pháp: tuyên ngôn độc lập ; soạn bài tuyên ngôn độc lập

a. Điểm chung của hai bản tuyên ngôn: khẳng định quyền sống, quyền tự do.

b. Tác dụng:

– Khẳng định nguyên lí chung về quyền độc lập, tự do và hạnh phúc của tất cả mọi người, mọi dân tộc trên thế giới. Đây là cơ sở pháp lí quan trọng làm tiền đề cho những lập luận ở phần sau.

– Đặt ngang hàng ba bản tuyên ngôn, gián tiếp thể hiện niềm tự hào, sự tự tôn của dân tộc.

c. Sử dụng thủ pháp “gậy ông đập lưng ông”, tố cáo thực dân Pháp và đế quốc Mỹ đang phản bội lại những tuyên ngôn tốt đẹp mà cha ông họ đã lập ra.

* Tác dụng của việc kết hợp các thao tác nghị luận trong phần cơ sở pháp lí:

Thao tác nghị luận Thể hiện trong đoạn mở đầu Tác dụng của thao tác nghị luận Tác dụng của việc kết hợp các thao tác nghị luận
Giải thích Giải thích ý nghĩa Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ: “Suy rộng ra, câu ấy có nghĩa là: tất cả dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình bằng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”. Mở rộng cách hiểu từ bản Tuyên ngôn Độc lập của nước Mỹ: Chuyển từ quyền con người (giới hạn ở đàn ông da trắng) sang quyền của dân tộc à Quan điểm có tính chất nhân văn, tiến bộ hơn.

Việc kết hợp các thao tác nghị luận ở đoạn này có tác dụng thực hiện mục đích của phần đầu: Khẳng định cơ sở pháp lí làm nền tảng cho các lập luận và lời tuyên bố à Đây là điểm tựa vững chắc để các luận điểm sau được phát triển một cách thuyết phục và đa dạng, qua đó làm sáng tỏ luận đề và thực hiện mục đích của toàn VB (khẳng định quyền tự do, độc lập bất khả xâm phạm của nước Việt Nam, tuyên bố để thế giới thừa nhận tính chính danh của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà).

Chứng minh Trích dẫn nguyên văn hai bản tuyên ngôn của nước Mỹ và Cách mạng Pháp. Minh chứng cho cơ sở pháp lí về quyền bình đẳng, hạnh phúc của nhân loại; gián tiếp thể hiện niềm tự hào dân tộc và thực hiện thủ pháp “gậy ông đập lưng ông”.
Bình luận “Đó là những lí lẽ không ai chối cãi được”. Khẳng định quan điểm: Quyền tự do, hạnh phúc, bình đẳng của mỗi dân tộc là bất khả xâm phạm à Cơ sở pháp lí vững chắc.

tuyên ngôn độc lập ; soạn bài tuyên ngôn độc lập

Câu 3. tuyên ngôn độc lập ; soạn bài tuyên ngôn độc lập

a. Cách lập luận để bác bỏ luận điệu “bảo hộ, khai hoá” của thực dân Pháp và quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam:

Luận điệu của thực dân Pháp Lập luận bác bỏ của
tác giả Hồ Chí Minh
Nhận xét về cách lập luận
Đông Dương là thuộc địa của Pháp, Pháp có công “bảo hộ” Đông Dương. Pháp không có công bảo hộ, mà trái lại, đã gây ra nhiều tội ác “trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa”. – Nêu được tội ác trên nhiều phương diện: về chính trị, về kinh tế – xã hội, soi chiếu cả trên phương diện lương tâm và đạo đức.

– Bằng chứng xác thực.

– Ngôn ngữ, giọng điệu đanh thép, giàu tính biểu cảm (phép điệp, phép liệt kê, cách diễn đạt giàu hình ảnh).

Nay Nhật đã đầu hàng, Đông Dương nghiễm nhiên thuộc quyền bảo hộ của người Pháp. – Thực dân Pháp đã “dã man hai lần bán nước ta cho Nhật”.

– Thực dân Pháp không đáp lại lời kêu gọi chống Nhật của Việt Minh, thẳng tay khủng bố Việt Minh, tức là đã phản bội quân Đồng minh, về phe Nhật.

– Dân ta lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp, nên không còn là thuộc địa của Pháp nữa.

– Vua Bảo Đại thoái vị, dân ta đã thoát khỏi ách xiềng xích của thực dân, chế độ quân chủ, thành lập Lâm thời Chính phủ mới, nên có quyền tuyên bố cách li và vô hiệu hoá các thoả thuận mà nhà Nguyễn đã kí với Pháp.

– Nêu lí lẽ trên nhiều phương diện, phân tích xác đáng cục diện chính trị đương thời.

– Bằng chứng xác đáng, thuyết phục, với những mốc thời gian, sự kiện cụ thể, xác thực.

–  Cách sắp xếp hợp lí, vừa theo trình tự thời gian vừa theo tính chất quan trọng của vấn đề.

– Đã đưa ra được những nguyên tắc dân tộc bình đẳng được Liên hợp quốc công nhận để làm sáng tỏ các lập luận của mình, kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận quyền độc lập của dân tộc Việt Nam.

– Ngôn ngữ, giọng điệu đanh thép, hùng hồn.

b. Một số nét đặc sắc về biện pháp tu từ, từ ngữ, sự kết hợp giữa câu phủ định và khẳng định:

Nét đặc sắc Một số biểu hiện
 trong đoạn văn bản
Tác dụng
Từ ngữ, biện pháp tu từ – Các từ ngữ để gọi thực dân Pháp (“bọn thực dân Pháp”, “chúng”); các từ ngữ để gọi nhân dân Việt Nam (“đồng bào ta”, “nhân dân ta”, “những người yêu nước thương nòi của ta”, “dân ta”, “các nhà tư sản ta”,…).

– Biện pháp tu từ: phép điệp cấu trúc, phép liệt kê, các hình ảnh ẩn dụ (“tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu”),…

Thể hiện sự căm phẫn trước tội ác của thực dân Pháp, nỗi thương xót với người dân Việt Nam khi phải gánh chịu những tội ác ấy; qua đó góp phần tăng tính thuyết phục cho VB bằng cách khơi gợi sự đồng cảm, xót xa, phẫn nộ nơi người đọc.

 

Các kiểu câu khẳng định, phủ định. – Khẳng định tội ác của giặc bằng cách điệp cấu trúc: “Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do, dân chủ nào”,…

– Phủ định luận điệu “nhân đạo, chính nghĩa” của Pháp: Hành động của chúng trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa.

Kết hợp sự khẳng định và phủ định để bác bỏ luận điệu khai hoá của Pháp, từ đó khẳng định cơ sở thực tế về những tội ác của Pháp, là tiền đề cho việc tuyên bố thoát li mối quan hệ với Pháp ở phần sau.

Câu 4.  tuyên ngôn độc lập ; soạn bài tuyên ngôn độc lập

a. Ở cuối Tuyên ngôn Độc lập, thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà và nhân dân Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tuyên bố:

– Những cơ sở pháp lí, thực tiễn vững chắc để thoát li quyền bảo hộ của Pháp, tuyên bố sự sụp đổ của triều đình phong kiến nhà Nguyễn (“Vì những lí lẽ trên”).

– Sự xuất hiện chính danh của một chính phủ đại diện cho nhân dân Việt Nam, thể hiện ý chí và nguyện vọng của nhân dân Việt Nam (“chúng tôi, Chính phủ lâm thời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà).

– Khẳng định quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam và quyết tâm bằng mọi giá bảo vệ quyền độc lập, tự do ấy.

→ Để quốc tế công nhận quyền tự do, độc lập của dân tộc không phải đơn giản. Cần có điều kiện khách quan: cơ sở pháp lí, thực tiễn vững chắc, không thể chối cãi, phù hợp với công ước quốc tế; chứng minh sự không lệ thuộc vào bất kì thế lực chính trị nào; khẳng định quyền tự quyết về mọi mặt của dân tộc; điều kiện chủ quan: toàn dân tộc thực sự có ý chí về quyền độc lập, tự do và có quyết tâm bảo vệ quyền độc lập, tự do đó. Điểm đặc sắc của Tuyên ngôn Độc lập đó là lời tuyên bố cuối VB đã khẳng định điều kiện khách quan, điều kiện chủ quan này, tuyên bố trước thế giới quyền độc lập tự do bất khả xâm phạm của nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, của nhân dân Việt Nam. GV có thể hướng dẫn HS phân tích thêm để làm rõ ý nghĩa lịch sử này.

b. Tác dụng của ngôn ngữ biểu cảm trong việc thể hiện giọng điệu và nội dung lời tuyên bố: GV hướng dẫn HS xác định yếu tố ngôn ngữ biểu cảm trong đoạn VB, phân tích tác dụng của các yếu tố ấy trong việc thể hiện giọng điệu hùng hồn, đanh thép, trong việc khẳng định mạnh mẽ và thuyết phục nội dung lời tuyên bố (như đã phân tích ở trên).

Câu 5. tuyên ngôn độc lập ; soạn bài tuyên ngôn độc lập

Viết cho ai? Viết để làm gì? Viết cái gì? Viết như thế nào?
Cộng đồng quốc tế Thuyết phục cộng đồng quốc tế công nhận quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam, sự chính danh của nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Luận điểm 1: Cơ sở pháp lí

Luận điểm 2: Cơ sở thực tiễn

Luận điểm 3: Lời tuyên bố

Cách lựa chọn bằng chứng, lí lẽ đa dạng, hợp lí; kết hợp khéo léo các thao tác nghị luận; sử dụng hợp lí ngôn ngữ biểu cảm,…

tuyên ngôn độc lập ; soạn bài tuyên ngôn độc lập

 

 

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *